14/2014/TT-BKHCN
Bộ Khoa học và Công nghệ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHIẾU THÔNG TIN
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐANG TIẾN HÀNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1 |
Tên nhiệm vụ: Đăng ký bảo hộ và quản lý nhãn hiệu tập thể Lụa Vạn Phúc của phường Vạn Phúc quận Hà Đông thành phố Hà Nội |
2 |
|
3 |
|
4 |
Mã số nhiệm vụ (nếu có): SHTT/06-2022-3 |
5 |
Tên tổ chức chủ trì: Công ty TNHH Tư vấn và Phát triển Thương hiệu AMC ViệtNam
Họ và tên thủ trưởng:
Địa chỉ:
Tỉnh/thành phố:
Điện thoại:
Fax:
Website:
|
6 |
Cơ quan chủ quản: Bộ Khoa học và Công nghệ |
7 |
Chủ nhiệm nhiệm vụ: ThS Nguyễn Thị Như Quỳnh
Họ và tên:
Giới tính:
Trình độ học vấn:
Chức danh khoa học:
Chức vụ:
Điện thoại:
Fax:
Email:
|
8 |
Danh sách cá nhân tham gia nhiệm vụ: Nguyễn Thị Thu Hương Th.S. Nguyễn Văn Ba; Th.S. Bùi Phương Thanh; Th.S Nguyễn Thị Phúc; CN. Phạm Thị Thu Trang; CN. Bùi Thị Thúy Hằng; CN. Bùi Phương Linh; CN. Nguyễn Minh Hương; Nguyễn Hữu Thanh; Phạm Khắc Hà |
9 |
Mục tiêu nghiên cứu: |
10 |
Tóm tắt nội dung nghiên cứu chính: Nội dung 1: Khảo sát hiện trạng sản xuất, kinh doanh sản phẩm, xác định chủ sở hữu, khả năng bảo hộ của địa danh và các vấn đề liên quan phục vụ đăng ký bảo hộ NHTT “Lụa Vạn Phúc” |
11 |
Lĩnh vực nghiên cứu: Khoa học xã hội |
12 |
Mục tiêu kinh tế xã hội của nhiệm vụ: |
13 |
Phương pháp nghiên cứu:
- Nguyên tắc một đầu mối: Công ty TNHH Tư vấn và Phát triển Thương hiệu AMC Việt Nam (đơn vị chủ trì nhiệm vụ) chịu trách nhiệm chính trước Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Do đó, tất cả các hoạt động có sự tham gia của đơn vị thứ 3 (bao gồm cả các đơn vị phối hợp) sẽ được thực hiện trên nguyên tắc một đầu mối, nghĩa là AMC Việt Nam sẽ chịu trách nhiệm đặt hàng, ký hợp đồng và kiểm soát về chất lượng kết quả và sản phẩm. Nguyên tắc thống nhất: tất cả các hoạt động liên quan đến kỹ thuật, chuyênmôn trong nhiệm vụ sẽ được trao đổi, thống nhất công khai giữa đơn vị chủ trì và các cơ quan chuyên môn của thành phố, quận/huyện, chủ sở hữu, người sản xuất, kinh doanh đảm bảo đúng quy trình, đúng thủ tục, chức năng quản lý nhà nước và đảm bảo các yêu cầu, quy định của Luật sở hữu trí tuệ về NHTT. Nguyên tắc đồng thuận: mục tiêu và kết quả của nhiệm vụ là phục vụ người sản xuất và kinh doanh “Lụa Vạn Phúc”, vì vậy, nhiệm vụ sẽ tuân thủ nguyên tắc đồng thuận, theo đó sự đồng thuận của chính người sản xuất, kinh doanh, chủ sở hữu, chính quyền địa phương được đặt lên hàng đầu b.Phương pháp chuyên môn triển khai nhiệm vụNhằm đảm bảo thời gian, tiến độ, chất lượng của nhiệm vụ, các các biện phápchuyênmônsauđượctriểnkhai:- Phương pháp kế thừa: nhiệm vụ sẽ nghiên cứu và sử dụng các kết quả của cácnhiệm vụ tượng tự đã có và nghiên cứu liên quan đã có của địa phương (nếu có) vềLụaVạnPhúc và/hoặc lụaHà Đông. - Phương pháp tiếp cận cơ sở: nhiệm vụ xác định đi theo hướng từ dưới lên (cơsở), theo đó, nhu cầu, mong muốn và sự đồng thuận từ chính người dân tại Vạn Phúcđang sản xuất và kinh doanh sản phẩm lụa sẽ là yếu tố quan trọng; sự tham gia củangười sản xuất, kinh doanh Lụa Vạn Phúc vào tất cả quá trình xây dựng và quản lýNHTTmangtính quyếtđịnhtớisựthành côngcủanhiệmvụ. - Phương pháp thu thập, nghiên cứu: nhiệm vụ lập kế hoạch và triển khai thựchiện thu thập tài liệu, thông tin bao gồm các tài liệu, tư liệu sơ cấp và thứ cấp cũngnhư các tài liệu chuyên ngành từ các cơ quan nghiên cứu, các ngành, và chính quyềncáccấp.Đồng thời nhiệmvụ kếthợp cảnghiên cứutạibàn vànghiên cứu thựcđịa. - Phương pháp chuyên gia: nhiệm vụ sẽ sử dụng chuyên gia là các nhà nghiêncứu về vải nói chung và lụa nói riêng cùng các nghệ nhân làng nghềtùy theotừngnội dung côngviệc đòihỏi để hoàn thànhtốtnhấtyêu cầucông việc đó. - Phương pháp điều tra khảo sát: điều tra, khảo sát được triển khai thông quaphỏng vấn bằng phiếu hỏi, phỏng vấn sâu, phân tích trường hợp điển hình (nếu có),theo đó đối tượng lựa chọn phỏng vấn là các tổchức, hộ gia đình sản xuất kinhdoanhLụaVạnPhúclànhântốchính.Phiếuhỏivớicáccâuhỏibáncấutrúcđượcsửdụngvớitrên30chỉtiêu… - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Sử dụng các phương pháp thống kê doTổng cục Thống kê ban hành để thống kê số liệu điều tra; Số liệu sau khi được làm sạch được xử lý bằng phần mềm SPSS hoặc excel. - Phương pháp xây dựng bản đồ khu vực địa lý: Sử dụng hệ thống thông tin địalý(GIS),cácbảnđồnền,bảnđồquyhoạch,trêncơsởýkiếncủangườisảnxuất, kinh doanh, chuyên gia và cơ quan nhà nước tại địa phương để xử lý, biên tập và lưu trữ các loại bản đồ. Bản đồ được số hóa bằng phần mềm MapInfoPro12.0. - Phương pháp tập huấn: Phương pháp sử dụng chính của các lớp tập huấn, cáckhóa đào tạo là phương pháp cùng tham gia, lấy học viên làm trung tâm; tùy theotừng nội dung, vấn đề và thành phần tham gia lớp tập huấn mà có sự thay đổi vềphương pháp tiếp cận chủ động từ các học viên hoặc kết hợp giữa thuyết trình của giảng viên và sự tham gia của các học viên trong quá trình tập huấn. |
14 |
Sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến: |
15 |
Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến: - Chủ sở hữu NHTT, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm. Như vậy, sau khi nhiệm vụ kết thúc, các tổ chức, cá nhân liên quan, đặc biệt là chủ sở hữu NHTT không chỉ tiếp nhận các tài liệu và kết quả mà đã có hiểu biết và kinh nghiệm thực hành. Do đó, đơn vị chủ trì tin tưởng chủ sở hữu NHTT, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sẽ tiếp tục tổ chức thực hiện được sau khi nhiệm vụ kết thúc. |
16 |
Thời gian thực hiện: 0 tháng (từ 01/09/2022 đến 01/03/2024) |
17 |
Kinh phí được phê duyệt: 0 triệu đồng
- Từ ngân sách nhà nước: 0
- Từ nguồn tự có của tổ chức: 0
- Từ nguồn khác: 0
|
18 |
Quyết định phê duyệt: số Số 3432/QĐ-UBND ngày 22/9/2022 ngày 22 tháng Tháng 9 năm 2022 |
19 |
Hợp đồng thực hiện: số ngày 01 tháng Tháng 1 năm 1970 |
XÁC NHÂN CỦA ĐƠN VỊ QUẢN LY NHIỆM VỤ |
NGƯỜI GHI THÔNG TIN
|