Mẫu 1

14/2014/TT-BKHCN

Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
Viện Khoa học giáo dục và Quản lý kinh tế

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------


.....,ngày .... tháng .... năm....

 

PHIẾU THÔNG TIN

NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐANG TIẾN HÀNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1

Tên nhiệm vụ: Định hướng và giải pháp đào tạo nghề của thành phố Hà Nội đến năm 2030

2

3

4

Mã số nhiệm vụ (nếu có): CT02/02-2022-2

5

Tên tổ chức chủ trì: Viện Khoa học giáo dục và Quản lý kinh tế

Họ và tên thủ trưởng:
Địa chỉ: Tỉnh/thành phố:
Điện thoại: Fax:
Website:

6

Cơ quan chủ quản: Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam

7

Chủ nhiệm nhiệm vụ: PGS.TS Mạc Văn Tiến

Họ và tên: Giới tính:
Trình độ học vấn: Chức danh khoa học:
Chức vụ:
Điện thoại: Fax:
Email:

8

Danh sách cá nhân tham gia nhiệm vụ: Phạm Xuân Thu TS. Nguyễn Thị Bích Vượng TS. Trần Việt Đức Ths. Nguyễn Thành Vân Ths. Bạch Liên Hương CN. Nguyễn Quốc Khánh TS. Khổng Hữu Lực Ths. Phùng Lê Khanh Ths. Lê Minh Thảo CN, Nguyễn Thị Nga Ths. Phan Thị Hằng (Thư ký HC) TS. Trần Văn Khởi TS. Chử Thị Lân TS. Nguyễn Đức Hỗ Ths. Nguyễn Quang Hưng TS.Nguyễn Hồng Minh TS. Đào Quang Vinh Ths.Nguyễn Thị Minh Ths. Hoàng Thu Hằng Ths. Nguyễn Thành Tuân PGS. TS. Bùi Văn Hưng

9

Mục tiêu nghiên cứu:

10

Tóm tắt nội dung nghiên cứu chính: Nội dung 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về đào tạo nghề.
Nội dung 2: Đánh giá thực trạng đào tào nghề của thành phố Hà Nội trong thời gian qua
Nội dung 3: Định hướng và giải pháp đào tạo nghề của thành phố Hà Nội đến năm 2030
Nội dung 4: Xây dựng khung tài liệu hướng dẫn đào tạo nghề của thành phố Hà Nội.
Nội dung 5: Kiến nghị, đề xuất với Trung ương và thành phố Hà Nội.

11

Lĩnh vực nghiên cứu: Khoa học giáo dục học nói chung, bao gồm cả đào tạo, sư phạm học, lý luận giáo dục,..

12

Mục tiêu kinh tế xã hội của nhiệm vụ:

13

Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, rà soát, phân tích và tổng hợp các tài liệu thứ cấp từ các sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các đề tài khoa học, báo cáo chuyên đề và báo cáo hành chính trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề đào tạo nghề và phát triển đào tạo nghề/giáo dục nghề nghiệp; kinh nghiệm từ các nước trong vấn đề phát triển đào tạo nghề/GDNN để rút và những bài học, đưa ra các giải pháp cho Việt Nam...Từ đó hiểu rõ và xây dựng cơ sở lý luận và khung phân tích phù hợp với vấn đề nghiên cứu, làm cơ sở để đảm bảo tính logic của toàn bộ đề tài.
Phương pháp tổng quan tài liệu giúp xác định nội dung và các nhân tố liên quan đến vấn đề nghiên cứu (đào tạo nghề) qua việc kế thừa, rà soát, sàng lọc từ các công trình và kết quả nghiên cứu của tác giả trong nước và quốc tế..
* Điều tra chọn mẫu bằng bảng hỏi
Phương pháp điều tra chọn mẫu bằng bảng hỏi được sử dụng::
- Mục đích: Thu thập được thông tin về thực trạng, thái độ, nhận thức, đánh giá về vấn đề đào tạo nghề của các nhóm đối tượng được chọn vào mẫu nghiên cứu; các yếu tố thuộc các đặc điểm nhân khẩu học cá nhân, các đánh giá về các hoạt động đào  tạo nghề trong nhà trường; đào tạo lại nghề nghiệp trong các doanh nghiệp; đánh giá về chất lượng đào tạo....
- Đối tượng được khảo sát gồm học sinh trong các trường nghề, người lao động là cựu học sinh trong trường nghề; đại diện nhà trường, đại diện doanh nghiệp.
- Với quy mô nghiên cứu trên toàn thành phố, cỡ mẫu đủ lớn, hướng tới đại diện cho tổng thể nghiên cứu ( trình bày cụ thể trong mục 16.3.), các phân tích số liệu sẽ góp phần không chỉ nhận diện thực trạng đào tạo nghề mà còn có thể hướng tới đưa ra các dự báo về nhu cầu và xu hướng sử dụng lao động qua đào tạo nghề cũng như những đề xuất về giải pháp trong chiến lược, kế hoạch phát triển đào tạo nghề của thành phố ngắn hạn, dài hạn trong vòng 10 năm tới.
* Nghiên cứu định tính thông qua xin ý kiến chuyên gia; phỏng vấn sâu, hội thảo, tọa đàm, thảo luận nhóm với các đối tượng nghiên cứu, thông qua các công cụ nghiên cứu có sự tham gia phục vụ các nội dung nghiên cứu về đánh giá thực trạng, các yếu tố xã hội có liên quan đến an ninh việc làm và những đề xuất giải pháp, kiến nghị.
Mục đích của phương pháp này là nhằm thu thập thông tin chung, làm rõ hoặc tập hợp ý kiến, quan điểm về một vấn đề từ một nhóm nhỏ những người được lựa chọn đại diện cho các quan điểm hay các nhóm khác nhau (ví dụ, nhóm nhà quản lý, hoạch định chính sách, nhóm lãnh đạo doanh nghiệp, nhóm lãnh đạo các trường nghề, nhóm sinh viên, nhóm lao động là cựu sinh viên các trường nghề...). Thảo luận nhóm tập trung là một phương pháp tốt để đánh giá quan điểm của các bên liên quan và xác định những vấn đề cần quan tâm. Việc áp dụng các phương pháp phân tích SWOT (mạnh, yếu, cơ hội và thách thức) và xếp hạng ưu tiên trong các cuộc thảo luận nhóm có thể xác định những giải pháp ưu tiên ngắn hạn và dài hạn trong quá trình xây dựng các giải pháp hướng tới phát triển đào tạo nghề trên địa bàn Thủ đô.
- Phương pháp chuyên gia: Tọa đàm, phỏng vấn sâu các chuyên gia là các nhà quản lý, các chuyên gia giáo dục nghề nghiệp, đại diện doanh nghiệp, về đào tạo nghề nghiệp và các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong bối cảnh CMCN 4.0 và hội nhập. Phương pháp này sử dụng công cụ thu thập và tham khảo ý kiến, quan điểm và thông tin từ các chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm về lĩnh vực nghiên cứu đảm bảo tính trung thực, khách quan trong nhận định, đánh giá nhằm tăng độ chính xác và tính khoa học trong đánh giá những vấn đề nghiên cứu. Các kỹ thuật được sử dụng bao gồm tổ chức lấy ý kiến tại các cuộc hội thảo, tọa đàm, trao đổi khoa học trực tiếp hoặc thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu.
- Các phương pháp bổ trợ khác
Phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra và phỏng vấn sâu, trao đổi trực tiếp với các nhà khoa học về những vấn đề liên quan đến thực trạng và các giải pháp. Số liệu thu được sau khảo sát thực tiễn được xử lý bằng chương trình phần mềm Stata 16 và SPSS 2.0 (Statistical Package for the Social Sciences). Các thông số và phép thống kê được dùng trong nghiên cứu là phân tích thống kê mô tả và phân tích thống kê suy luận.

14

Sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến:

Dạng I: Báo cáo khoa học
Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về đào tạo nghề.
Tiêu chí đánh giá đào tạo nghề của Thành phố Hà Nội.
Đánh giá thực trạng đào tạo nghề của Thành phố Hà Nội thời gian qua.
Định hướng và giải pháp đào tạo nghề của Thành phố Hà Nội đến năm 2030.
Tài liệu hướng dẫn đào tạo nghề của Thành phố Hà Nội.
Kiến nghị với Trung ương và Thành phố.
Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài. Báo cáo tóm tắt đề tài. Các báo cáo nội dung công việc. Kỷ yếu hội thảo. Phụ lục
Dạng II:Bài báo; sách chuyên khảo và các sản phẩm khác
Bài báo về thực trạng đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bài báo về định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Thành phố Hà Nội đến năm 2030

15

Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến: Các cơ quan nhà nước như Thành Ủy, HĐND và các cơ quan QLNN của Hà Nội để làm cơ sở đề ra chủ trương, cơ chế, chính sách phát triển đào tạo nghề của Thủ Đô. - Các tổ chức Liên hợp quốc ở Việt Nam (UNICEF, ILO) và các tổ chức phi chính phủ khác đang triển khai các hoạt động đầu tư, hỗ trợ phát triển GDNN tại Việt Nam. - Các Cơ sở GDNN trên địa bàn, đặc biệt là các trường cao đẳng: nơi có nhu cầu ứng dụng kết quả nghiên cứu vào quá trình nghiên cứu các hoạt động đào tạo như phát triển chương trình đào tạo, tổ chức các hoạt động đào tạo phù hợp. - Các doanh nghiệp, các KCN trên địa bàn để triển khai các hoạt động đào tạo ban đầu và đào tạo lại cho người lao động.

16

Thời gian thực hiện: 0 tháng (từ 01/07/2022 đến 01/12/2023)

17

Kinh phí được phê duyệt: 0 triệu đồng
trong đó:

- Từ ngân sách nhà nước: 0
- Từ nguồn tự có của tổ chức: 0
- Từ nguồn khác: 0

18

Quyết định phê duyệt: số Số 2633/QĐ-UNBD ngày 28/7/2022 ngày 28 tháng Tháng 7 năm 2022

19

Hợp đồng thực hiện: số ngày 01 tháng Tháng 1 năm 1970

XÁC NHÂN CỦA ĐƠN VỊ QUẢN LY NHIỆM VỤ
(Thủ trưởng ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

NGƯỜI GHI THÔNG TIN
(Ký và ghi rõ họ tên)