14/2014/TT-BKHCN
UBND Tỉnh Khánh Hòa |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHIẾU THÔNG TIN
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐANG TIẾN HÀNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1 |
Tên nhiệm vụ: Ứng dụng công nghệ sông trong ao để nuôi cá biển tại Khánh Hòa |
2 |
|
3 |
|
4 |
Mã số nhiệm vụ (nếu có): ĐT-2022 |
5 |
Tên tổ chức chủ trì: Trung tâm Khuyến Nông-Lâm-Ngư tỉnh Thừa Thiên Huế
Họ và tên thủ trưởng:
Địa chỉ:
Tỉnh/thành phố:
Điện thoại:
Fax:
Website:
|
6 |
Cơ quan chủ quản: UBND Tỉnh Khánh Hòa |
7 |
Chủ nhiệm nhiệm vụ: Nguyễn Thị Hương Thảo
Họ và tên:
Giới tính:
Trình độ học vấn:
Chức danh khoa học:
Chức vụ:
Điện thoại:
Fax:
Email:
|
8 |
Danh sách cá nhân tham gia nhiệm vụ: CN.Ngô Thanh Huy- KS. Phương Minh Nam - ThS. Nguyễn Thanh Dũng - ThS. Nguyễn Chí Thời - KS. Nguyễn Văn Đặng |
9 |
Mục tiêu nghiên cứu: |
10 |
Tóm tắt nội dung nghiên cứu chính: Nội dung 1: Thiết kế, lắp đặt và vận hành hệ thống sông trong ao |
11 |
Lĩnh vực nghiên cứu: Nuôi trồng thuỷ sản |
12 |
Mục tiêu kinh tế xã hội của nhiệm vụ: |
13 |
Phương pháp nghiên cứu: Nội dung 1: Thiết kế, lắp đặt và vận hành hệ thống sông trong ao 3) Sàn công tác: Phía trên vị trí đơn vị nước trắng và vùng nước lặng được bố trí sàn công tác kết nối giữa các máng nuôi với nhau ở phía đầu và phía cuối máng. Chức năng của sàn công tác là kiểm tra hệ thống thiết bị nuôi, kiểm tra cá, cho cá ăn và thu hoạch. Độ rộng của sàn công tác từ 1,0 – 1,2 m. 4) Hệ thống sục khí bổ sung: Các ống sủi khí, đá sủi khí dạng nano được lắp đặt theo chiều dọc của máng để tăng hàm lượng oxy hòa tan trong máng nuôi. Mỗi dây sủi khí và đá sủi khí cách nhau từ 1,0 - 1,5 m. Hệ thống sục khí còn có tác dụng là thay thế đơn vị nước trắng để duy trì hàm lượng ôxy hòa tan trong máng khi cần phải dừng dòng chảy, hệ thống này được nối với bình oxy nguyên chất để phòng khi máy móc thiết bị cung cấp oxy bị hư hỏng. Công việc 1.3. Xây dựng quy trình vận hành hệ thống sông trong ao
Nội dung 2: Xây dựng quy trình nuôi thương phẩm cá biển theo công nghệ sông trong ao Công việc 2.1. Xây dựng dự thảo quy trình nuôi thương phẩm cá chim vây vàng và cá chẽm
+ Loại thức ăn: Thức ăn công nghiệp dạng viên chìm chậm với hàm lượng đạm từ 45-48%, cho ăn vào 7 - 8h và 15 - 16h hàng ngày. + Lượng thức ăn: Lượng thức ăn hàng ngày tính theo khối lượng cá dự kiến có trong ao. Giai đoạn cá nhỏ ăn 5 - 7%, giai đoạn cá lớn ăn 2 - 5% trọng lượng cơ thể. Buổi sáng cho ăn 30% - 40%, buổi chiều cho ăn 60 - 70% lượng thức ăn hàng ngày. + Theo dõi pH: Duy trì ở 8 - 8,5. Nếu pH giảm dùng vôi liều lượng 1 - 2 kg/100 m3 tùy theo pH. + Quản lý môi trường: Hệ thống tự động thu phân, thức ăn thừa, các chất thải trong quá trình nuôi của hệ thống IPRS. Thu mẫu môi trường định kỳ để kiểm tra chất lượng nước nuôi. + Định kỳ thay nước khi độ trong < 50 cm và các yếu tố môi trường thay đổi bất lợi cho cá nuôi. Nước thay vào hê thống phải được xử lý để đảm bảo không mang mầm bệnh vào hệ thống. + Phòng và trị bệnh cá trong hệ thống IPRS: Cho cá ăn đủ thành phần dinh dưỡng, bổ sung vitamin và khoáng vào thức ăn để tăng sức đề kháng của cá. Việc quản lý môi trường trong hệ thống cũng giúp phòng bệnh có hiệu quả. Hiệu ứng “sông trong ao” vừa tạo dòng chảy của nước theo phương pháp nước trồi, trộn nước từ đáy ao lên bề mặt ao thông qua hệ thống nén khí giúp cung cấp đủ oxy hòa tan trong nước và hạn chế biến động nhiệt độ trong hệ thống IPRS sẽ giúp phòng bệnh tốt. Trường hợp hệ thống nuôi bị bệnh chỉ cần đóng tấm chắn hai đầu máng sẽ rất dễ xử lý (tắm cho cá thuận tiện), hiệu quả rất tốt. Định kỳ 10 ngày thu mẫu để kiểm tra nhằm phát hiện sớm các loại bệnh thường gặp trên cá thương phẩm.
+ Các yếu tố môi trường: Hàng ngày theo dõi các yếu tố độ mặn, nhiệt độ, oxy hòa tan, độ trong, pH, NH3, .... để có biện pháp xử lý phù hợp. + Các loại bệnh thường gặp: Định kỳ 1 lần/tháng kiểm tra, phân tích một số bệnh thông thường gặp (ký sinh trùng) trên cá chim vây vàng và cá chẽm từ giai đoạn cá giống trước khi thả vào hệ thống nuôi đến giai đoạn cá thịt trước khi thu hoạch. Bên cạnh tìm tác nhân gây bệnh thì việc xây dựng các kịch bản và phương án để phòng, trừ các bệnh trên cá có hiệu quả. Công việc 2.3. Tổ chức Hội thảo đánh giá quy trình nuôi thương phẩm cá chim vây vàng và cá chẽm theo công nghệ “sông trong ao”.
Công việc 3.1: Xây dựng mô hình nuôi thương phẩm cá chim vây vàng.
Sau thời gian nuôi 8 - 10 tháng, cỡ cá đạt 0,7 - 1 kg/con tiến hành thu hoạch Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình: Ghi chép các chỉ tiêu kinh tế, tổng hợp và đánh giá. Các chỉ tiêu để đánh giá: Tổng chi phí đầu tư, chi phí sản xuất, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. Tính tổng chi phí vụ nuôi= tổng chi phí đầu tư + chi phí sản xuất Tính tổng thu = sản lượng x giá bán Lãi (lợi nhuận) = Tổng thu – tổng chi Giá thành sản phẩm = Tổng chi phí/ Tổng sản lượng Tỷ suất lợi nhuận = Lãi (lợi nhuận)/tổng chi phí x 100% Công việc 3.3. Đào tạo và tập huấn kỹ thuật Tổ chức 1 lớp tập huấn nhân rộng mô hình nuôi cá thương phẩm bằng công nghệ “sông trong ao” cho 30 hộ dân và cán bộ kỹ thuật tại địa phương về quy trình kỹ thuật nuôi cá thương phẩm trong hệ thống “sông trong ao”. Thời gian tập huấn: 01 ngày Địa điểm tổ chức: Tại UBND xã Ninh Thọ, thị xã Ninh Hòa. Nôi dung: Tập huấn về quy trình kỹ thuật nuôi thương cá chim và các chẽm trong hê thống “sông trong ao” gồm cải tạo xây dựng hệ thống sông, vận hành hệ thống sông và các giải pháp kỹ thuật nuôi cá thương phẩm trong hệ thống. . . Sau lớp tập huấn các học viên sẽ đi tham quan tại mô hình nuôi của đề tài. |
14 |
Sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến: Sản phẩm dạng I:
- 01 Hệ thống “sông trong ao” để nuôi cá biển được thiết kế, lắp đặt và vận hành (Hệ thống là ao nuôi 1ha; sâu 2,5m gồm 2 máng nuôi có diện tích 150 m2/máng và hệ thống thiết bị đơn vị nước trắng và thu phân); - 20 tấn cá chẽm thương phẩm trọng lượng thu hoạch > 700g/con; năng suất > 40 kg/m3; thời gian nuôi không quá 12 tháng; - 20 tấn cá chim vây vàng thương phẩm thương phẩm trọng lượng thu hoạch > 700g/con; năng suất > 40 kg/m3; thời gian nuôi không quá 12 tháng. Sản phẩm dạng II: - 13 cuốn báo cáo tổng hợp kết quả đề tài “Ứng dụng công nghệ “sông trong ao” để nuôi cá biển tại Khánh Hòa” trong đó có 05 cuốn in bìa cứng mạ vàng, ảnh màu; - 13 bộ 03 Chuyên đề, mỗi bộ gồm: + Chuyên đề 1: Hồ sơ thiết kế, lắp đặt và quy trình vận hành nuôi cá biển theo công nghệ “sông trong ao” phù hợp với điều kiện tỉnh Khánh Hòa (Có sơ đồ thiết kế chi tiết, Quy trình hướng dẫn kỹ thuật vận hành hệ thống “sông trong ao” rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện); + Chuyên đề 2: Quy trình nuôi thương phẩm 2 đối tượng cá biển theo công nghệ “sông trong ao” phù hợp điều kiện Khánh Hòa (có các thông số cơ bản gồm: tỷ lệ sống > 80%, năng suất > 40 kg/m3 máng nuôi (20 tấn/ha), chu kỳ nuôi không quá 12 tháng, cá đạt kích cỡ thương phẩm trên 700 g/con, FCR (cá chim ≤ 2,1 và cá chẽm ≤ 1,8); + Chuyên đề 3: Báo cáo đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường của mô hình nuôi cá biển theo công nghệ “sông trong ao”. - Tập huấn kỹ thuật cho 30 hộ dân và cán bộ kỹ thuật tại địa phương Quy trình kỹ thuật nuôi cá thương phẩm trong hệ thống “sông trong ao”. - 25 bản báo cáo tóm tắt kết quả đề tài. Sản phẩm dạng III: - Có 02 bài báo khoa học được đăng trên Tạp chí Khuyến nông Quốc Gia, hoặc các Tạp chí Khoa học có uy tín khác (tạp chí thuộc danh mục tạp chí được công nhận của hội đồng chức danh khoa học quốc gia). |
15 |
Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến: - Hộ dân nuôi trồng thủy sản (30 hộ dân được tập huấn kỹ thuật nuôi) và các công ty, HTX- NTTS khác; - Các công nhân/kỹ thuật viên của các cơ sở tham gia thực hiện đề tài; - Trung tâm Khuyến nông Khánh Hòa; - Các Trạm Khuyến nông huyện, thị, thành phố: Cam Ranh, Cam Lâm, Ninh Hòa, Vạn Ninh và Nha Trang. |
16 |
Thời gian thực hiện: 30 tháng (từ 01/03/2022 đến 01/09/2024) |
17 |
Kinh phí được phê duyệt: 5271.814 triệu đồng
- Từ ngân sách nhà nước: 2056.52 triệu đồng
- Từ nguồn tự có của tổ chức: 0
- Từ nguồn khác: 0
|
18 |
Quyết định phê duyệt: số 739/QĐ-UBND ngày 18 tháng Tháng 3 năm 2022 |
19 |
Hợp đồng thực hiện: số ngày 01 tháng Tháng 1 năm 1970 |
XÁC NHÂN CỦA ĐƠN VỊ QUẢN LY NHIỆM VỤ |
NGƯỜI GHI THÔNG TIN
|