Mẫu 1

14/2014/TT-BKHCN

Bộ Y tế
Trường Đại học Y dược Thái Bình

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------


.....,ngày .... tháng .... năm....

 

PHIẾU THÔNG TIN

NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐANG TIẾN HÀNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1

Tên nhiệm vụ: Nghiên cứu thực trạng ngã và hiệu quả một số biện pháp can thiệp dự phòng ngã cho người cao tuổi tại cộng đồng nông thôn huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình năm 2022

2

3

4

Mã số nhiệm vụ (nếu có): TB-CT/YD03/22

5

Tên tổ chức chủ trì: Trường Đại học Y dược Thái Bình

Họ và tên thủ trưởng:
Địa chỉ: Tỉnh/thành phố:
Điện thoại: Fax:
Website:

6

Cơ quan chủ quản: Bộ Y tế

7

Chủ nhiệm nhiệm vụ: PGS.TS.BS. Vũ Minh Hải

Họ và tên: Giới tính:
Trình độ học vấn: Chức danh khoa học:
Chức vụ:
Điện thoại: Fax:
Email:

8

Danh sách cá nhân tham gia nhiệm vụ: ThS.BS. Vũ Đình Lượng; TS. BS. Trần Thái Phúc; ThS. BS. Tăng Thị Hải;ThS. BS. Trần Thị Hằng; BS. Đoàn Văn Ánh; ThS. Nguyễn Trọng Duynh; ThS. BS. Nguyễn Minh Châu; ThS. BS. Dương Như Năm; ThS. Trần Thị Hằng; ThS. Phạm Thị Nga

9

Mục tiêu nghiên cứu:

10

Tóm tắt nội dung nghiên cứu chính: Nội dung 1: Thu thập tài liệu, nghiên cứu tổng quan và xây dựng thuyết minh đề tài.
Công việc 1: Nghiên cứu tài liệu tổng quan, xây dựng thuyết minh chi tiết đề tài theo mục tiêu nghiên cứu.
Nội dung 2: Tổ chức khám sức khỏe cho NCT (3000 NCT) và điều tra giai đoạn 1 bằng mẫu phiếu phỏng vấn về ngã và nguyên nhân ngã ở người cao tuổi; kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng ngã (cỡ mẫu 3000 NCT)
Công việc 1: Lựa chọn đối tượng nghiên cứu cộng đồng, đánh giá các đặc điểm chung;
Công việc 2: Khám sức khỏe cho 3000 NCT;
Công việc 3: Tổng hợp, báo cáo đánh giá tình trạng sức khỏe và kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng ngã của NCT;
Công việc 4: Hội thảo ”Ngã và một số yếu tố liên quan đến ngã ở NCT”.
Nội dung 3: Điều tra giai đoạn 2: Lựa chọn người cao tuổi có nguy cơ bị ngã tham gia vào nghiên cứu can thiệp; Tổ chức can thiệp; Đánh giá kết quả của một số biện pháp can thiệp ngã (448 NCT)
Công việc 1: Tập huấn thu thập số liệu;
Công việc 2: Xây dựng chương trình can thiệp (tài liệu GDSK, xây dựng video bài tập cho NCT);
Công việc 3: Thực hiện chương trình can thiệp (tại nhà);
Công việc 4: Điều tra GĐ sau can thiệp (KAP dự phòng ngã và khả năng thăng bằng của NCT);
Công việc 5: Tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp dự phòng ngã cho người cao tuổi;
Công việc 6: Hội thảo “Các biện pháp can thiệp dự phòng ngã cho NCT và hiệu quả can thiệp”.
Nội dung 4: Tổng hợp, xử lý số liệu và báo cáo kết quả nghiên cứu.
Công việc: Tổng hợp, xử lý số liệu và báo cáo kết quả nghiên cứu.

11

Lĩnh vực nghiên cứu: Khoa học y, dược

12

Mục tiêu kinh tế xã hội của nhiệm vụ:

13

Phương pháp nghiên cứu: - Mục tiêu 1, 2: Nghiên cứu mô tả cắt ngang (giai đoạn 1)
+ Chọn mẫu có chủ đích: Chọn địa bàn huyện Vũ Thư đại diện cho vùng nông thôn Thái Bình xuất phát từ đặc điểm Thái Bình có 7 huyện trong đó các huyện đều có số xã tương đương, có đường quốc lộ hoặc liên huyện thuận lợi, đều là huyện có sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nên chọn 1 huyện bất kỳ cũng đều có thể đại diện cho vùng nông thôn Thái Bình;
+ Chọn ngẫu nhiên 4 xã trong huyện: Lập danh sách toàn bộ các xã trên địa bàn huyện Vũ Thư. Bốc thăm ngẫu nhiên lấy 4 xã để nghiên cứu là xã Tân Hòa, Song Lãng, Tự Tân, Bách Thuận;
+ Chọn đối tượng điều tra: Do số dân tại các xã đều trên 8.000 dân, có khoảng 1000-1500 người cao tuổi /1 xã. Để đảm bảo cỡ mẫu nghiên cứu mô tả có phân tích, đảm bảo vấn đề đạo đức trong nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành điều tra toàn bộ số người cao tuổi của tất cả các thôn (31 thôn) trong mỗi xã để tất cả người cao tuổi trong xã đều được can thiệp. Cụ thể chúng tôi sẽ điều tra sàng lọc: 6/6 thôn tại xã Tân Hòa, 7/7 thôn tại xã Song Lãng, 9/9 thôn tại xã Tự Tân, 9/9 thôn tại xã Bách Thuận. Điều tra sàng lọc để phát hiện những người cao tuổi có nguy cơ ngã.  Qua khảo sát sơ bộ dự kiến có khoảng 2500-3000 NCT đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn.
- Mục tiêu 2: Nghiên cứu can thiệp tại cộng đồng có đối chứng, kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính (giai đoạn 2)
+ Từ 31 thôn/4 xã nghiên cứu ở giai đoạn 1, chọn ghép cặp theo thôn có sự tương đồng về số NCT, số NCT có nguy cơ bị ngã đưa vào nhóm can thiệp và nhóm đối chứng. Dự kiến 16 thôn can thiệp và 15 thôn đối chứng.
+ Với 04 cuộc thảo luận nhóm/ 4 xã  (19-28 người/ 01 nhóm) bao gồm các đối tượng sau:
 Người cao tuổi: Trong số người cao tuổi được phát hiện có nguy cơ ngã ở giai đoạn 1, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 1 NCT/ 01 thôn để tham gia thảo luận nhóm;
Người chăm sóc NCT: chúng tôi chọn ngẫu nhiên 1 người chăm sóc NCT/ 01 thôn để tham gia thảo luận nhóm;
Cán bộ y tế: chọn chủ đích 4 Trưởng trạm Y tế của 4 xã nghiên cứu và các y tế thôn của mỗi xã tham gia thảo luận nhóm;
Hội người cao tuổi: chọn chủ đích chủ tịch hội người cao tuổi tham gia thảo luận nhóm;
Chọn ngẫu nhiên 10 NCT bị ngã tham gia phỏng vấn sâu (PVS).

14

Sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến:

- Số liệu về tỷ lệ ngã ở đối tượng nghiên cứu;
- Báo cáo về kiến thức, thái độ, thực hành và tình trạng sức khỏe của đối tượng nghiên cứu;
- Báo cáo về hiệu quả một số biện pháp can thiệp dự phòng ngã cho người cao tuổi tại huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2022;
- Từ 01 đến 02 bài báo.

15

Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến: Việc nghiên cứu mô hình can thiệp thành công có thể áp dụng, triển khai nhân rộng cho mọi người cao tuổi tại các huyện của tỉnh Thái Bình và các tỉnh khác trong cả nước.

16

Thời gian thực hiện: 12 tháng (từ 01/01/2022 đến 01/12/2022)

17

Kinh phí được phê duyệt: 700 triệu đồng
trong đó:

- Từ ngân sách nhà nước: 700 triệu đồng
- Từ nguồn tự có của tổ chức: 0
- Từ nguồn khác: 0

18

Quyết định phê duyệt: số 2320/QĐ-UBND tỉnh Thái Bình ngày 23 tháng Tháng 9 năm 2021

19

Hợp đồng thực hiện: số ngày 01 tháng Tháng 1 năm 1970

XÁC NHÂN CỦA ĐƠN VỊ QUẢN LY NHIỆM VỤ
(Thủ trưởng ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

NGƯỜI GHI THÔNG TIN
(Ký và ghi rõ họ tên)