14/2014/TT-BKHCN
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHIẾU THÔNG TIN
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐANG TIẾN HÀNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1 |
Tên nhiệm vụ: Thử nghiệm sản xuất bột nano canxi hydroxyapatit từ phế phẩm xương cá của các nhà máy chế biến thủy sản ở Khánh Hòa quy mô phòng thí nghiệm |
2 |
|
3 |
|
4 |
Mã số nhiệm vụ (nếu có): ĐT-2019-40699-ĐL1 |
5 |
Tên tổ chức chủ trì: Viện Hải dương học Nha Trang
Họ và tên thủ trưởng:
Địa chỉ:
Tỉnh/thành phố:
Điện thoại:
Fax:
Website:
|
6 |
Cơ quan chủ quản: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam |
7 |
Chủ nhiệm nhiệm vụ: Lê Hồ Khánh Hỷ
Họ và tên:
Giới tính:
Trình độ học vấn:
Chức danh khoa học:
Chức vụ:
Điện thoại:
Fax:
Email:
|
8 |
Danh sách cá nhân tham gia nhiệm vụ: TS.NCVC. Lê Hồ Khánh Hỷ - Chủ nhiệm đề tài - Viện Hải dương học ThS. Nguyễn Phương Anh - Thư ký khoa học - Viện Hải dương học TS. NCVCC. Đào Việt Hà - Thành viên thực hiện chính - Viện Hải dương học TS. NCVC. Phạm Xuân Kỳ - Thành viên thực hiện chính - Viện Hải dương học ThS. Phan Bảo Vy - Thành viên thực hiện chính - Viện Hải dương học Ks. Đoàn Thị Thiết - Thành viên - Viện Hải dương học CN. Trần Ngọc Nhơn - Thành viên chính - Viện Vắc xin và Sinh Phẩm y tế ThS. Lâm Thị Huế - Thành viên - Viện Vắc xin và Sinh Phẩm y tế |
9 |
Mục tiêu nghiên cứu: |
10 |
Tóm tắt nội dung nghiên cứu chính: Nội dung 1 : Nghiên cứu khảo sát điều kiện tách chiết phù hợp và các đặc tính hóa lý của các dạng canxi hydroxyapatit từ xương cá ngừ và cá chẽm
|
11 |
Lĩnh vực nghiên cứu: Khoa học kỹ thuật và công nghệ |
12 |
Mục tiêu kinh tế xã hội của nhiệm vụ: |
13 |
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài thực hiện có 3 nội dung nghiên cứu, các phương pháp được sử dụng cho từng nội dung nghiên cứu cụ thể như sau:
+ Phương pháp đo dao động các nhóm chức khi phân tử hấp thu tia hồng ngoại bằng phổ hấp thụ hồng ngoại (FTIR) (bằng máy Bruker Equinox 55 với độ phân giải 16 cm‾¹ trong 32 lần quét sử dụng chất nền KBr). (Buitinguiza và cs., 2012; Venkatesan và cs. (2011; 2015). + Xác định hình dạng và kích thước của tinh thể canxi hydroxyapatit bằng kính hiển vi điện tử quét SEM. Kích thước trung bình tinh thể canxi được tính toán dựa vào phần mềm Image J1.48V với thanh thước tỉ lệ trong hình chụp. + Xác định hàm lượng nguyên tố Canxi và Phốtpho, các kim loại nặng như Pb, Hg, Cd, As bằng phương pháp đo quang phổ phát xạ ICP-MS (máy Agilent 7700x- LC-ICP-MS), từ hàm lượng Ca, P tính toán tỉ lệ mol Ca/P. + Xác định hiệu suất điều chế: Phân tích hàm lượng tổng các dạng canxi hydroxyapatit theo các phương pháp khảo sát theo nhiệt độ và thời gian khác nhau: 3 mẫu được cân (độ chính xác 0,001 g) trước và sau khi nung, sau đó tính toán để lấy giá trị trung bình của hàm lượng tổng canxi hydroxyapatit Nội dung 2: Xây dựng qui trình công nghệ sản xuất bột nano canxi hydroxyapatit từ phế phẩm xương cá ngừ (hoặc cá chẽm) của các nhà máy chế biến thủy sản ở Khánh Hòa quy mô phòng thí nghiệm
+ Điều chế theo phương pháp thủy phân kiềm với các yếu tố nhiệt độ và thời gian thích hợp đã được khảo sát theo nội dung 1 (n=3)
Nội dung 3: Sản xuất bột nano canxi hydroxyapatit từ xương cá ở quy mô phòng thí nghiệm
* Độ ẩm, độ tinh sạch, kích thước, kim loại nặng của HAp và các khoáng chất cần thiết (Mg, Na, K, Cu, Zn, I, Fe, Se) trong 1 kg bột canxi (số mẫu = 3) được xác định và đánh giá thông qua phổ nhiễu xạ tia X XRD và phương pháp ICP-MS. * Các chỉ tiêu về Vi sinh vật, vi nấm (kết quả được tính trung bình theo kết quả 3 mẫu bột nano HAp khác nhau) (Tổng số vi sinh vật hiếu khí, E.coli, S.aureus, Cl.perfringens, V. Parahaemolyticus, Tổng số bào tử nấm men và nấm mốc) được xác định thông qua kỹ thuật đếm khuẩn lạc trên đĩa thạch trong môi trường agar chuyên biệt cho từng nhóm vi sinh vật. + Nghiên cứu độ an toàn của bột nano HAp thông qua độc tính cấp và độc tính bán trường diễn * Độc tính cấp của nano canxi: 60 chuột khoẻ mạnh được chia làm 6 lô (10 chuột/lô), và bị bỏ đói hoàn toàn 16 h trước khi cho uống nano canxi. Bột nano canxi được cho uống một lần duy nhất ở các ở 6 nồng độ 500, 1000, 1500, 2000, 2500 và 3000 mg/kg thể trọng (kgP) tương ứng với 6 lô thí nghiệm. Sau khi cho uống 1-2 giờ, chuột được nuôi dưỡng bình thường trở lại (cho ăn, uống tự do) và theo dõi liên tục trong 72 giờ để xác định số chuột chết trong từng lô sau khi cho uống nano canxi và tính giá trị LD50 (Abraham, 1978). * Độc tính bán trường diễn của nano canxi Nghiên cứu này được thực hiện trong thời gian 1 tháng, độc tính được đánh giá thông qua biểu hiện bên ngoài của động vật thí nghiệm, sự tăng khối lượng chuột thí nghiệm, sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học, chỉ tiêu sinh hoá máu từ đó đánh giá chức năng gan, thận. 21 con thỏ khoẻ mạnh được chia làm 3 lô (7 thỏ/lô). Lô 1 đối chứng cho uống nước lọc. Lô 2 cho uống nano canxi với hàm lượng 20 mg/kgP. Lô 3 cho uống nano canxi với hàm lượng 40 mg/kgP. Thời gian cho uống là 1 tháng với thể tích uống là 5 ml/con với hàm lượng bột nano canxi khác nhau, hàng ngày theo dõi thỏ, đồng thời cân khối lượng thỏ thí nghiệm 5 ngày/lần để theo dõi quá trình tăng khối lượng và qua đó đánh giá được độc tính khi cho uống bán trường diễn 1 tháng. Thỏ trước và sau khi cho uống nano canxi bán trường diễn 1 tháng được lấy máu. Mẫu máu sẽ được lấy ở tĩnh mạch tai. Máu được thu khoảng 3 ml bằng các xiranh đã phủ heparin. Plasma được tách nhờ ly tâm lạnh 4oC trong 15 phút ở 3000 vòng/phút và giữ ở -35oC để làm các xét nghiệm sinh hoá máu gồm các chỉ tiêu huyết học và sinh hóa để đánh giá chức năng gan, thận theo phương pháp của Bergmeyer (1974) và theo phương pháp ELISA theo quy trình được mô tả của nhà sản xuất bộ KIT. Các chỉ số huyết học bao gồm: số lượng bạch cầu (WBC), tỷ lệ bạch cầu trung tính (N), bạch cầu lympho (L), bạch cầu đơn nhân (M), bạch cầu ưa a xít (E), bạch cầu ưa ba zơ (B), số lượng hồng cầu (RBC) , huyết sắc tố (Hb), tỷ lệ hồng cầu trên thể tích máu toàn phần (HCT), thể tích trung bình hồng cầu (MCV), số lượng hemoglobin trung bình trong 1 hồng cầu (MCH), nồng độ hemoglobin trung bình trong 1 hồng cầu (MCHC), số lượng tiểu cầu (PLT) và thể tích trung bình tiểu cầu (MPV). Chỉ tiêu huyết học này được phân tích bao gồm 42 mẫu máu thỏ (trước và sau khi cho uống nano canxi bán trường diễn). Các chỉ số sinh hóa đánh giá hoạt độ các enzym sau: Aspartate aminotransferase (AST, còn được gọi là SGOT), Alanine aminotransferase (ALT, còn được gọi là SGPT), Gamma-glutamyl transferase (GGT), Creatinine (CREA). Chỉ tiêu này được đánh giá theo phương pháp ELISA theo quy trình được mô tả của nhà sản xuất bộ KIT. |
14 |
Sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến: - 13 cuốn báo cáo tổng hợp kết quả đề tài “Thử nghiệm sản xuất bột nano canxi hydroxyapatit từ phế phẩm xương cá của các nhà máy chế biến thủy sản ở Khánh Hòa quy mô phòng thí nghiệm” trong đó có 05 cuốn in bìa cứng mạ vàng, ảnh màu;
- 13 cuốn báo cáo chuyên đề: Quy trình công nghệ sản xuất bột nano canxi hydroxyapatit từ phế phẩm xương cá (cá ngừ hoặc cá chẽm) của các nhà máy chế biến thủy sản ở Khánh Hòa quy mô phòng thí nghiệm: Qui trình ổn định, có tính khả thi cao, có thể áp dụng để tạo ra sản phẩm nano canxi hydroxyapatit đáp ứng tiêu chuẩn về kích thước nano (≤ 100 nm), độ tin sạch (≥95%) và tính tương thích sinh học (an toàn về mặt độc tính cấp và bán trường diễn); -13 Bộ tiêu chuẩn cơ sở nano canxi hydroxyapatit trích ly từ xương cá (cá ngừ hoặc cá chẽm): đáp ứng tiêu chuẩn về kích thước nano (≤ 100 nm), độ tin sạch (≥95%) và tính tương thích sinh học (an toàn về mặt độc tính cấp và bán trường diễn); - 01 kg bột nano canxi hydroxyapatit từ xương cá (cá ngừ hoặc cá chẽm): Đạt các tiêu chuẩn chất lượng (theo mức chất lượng của sản phẩm Dạng I đã nêu trong đề cương đề tài); có thành phần khoáng chất tự nhiên như: Fe, Cr, Ni, Mn, Na, K, Mg, Zn và Cu có lợi cho sức khỏe. - 13 Tập số liệu và kết quả phân tích mẫu của toàn bộ quá trình thực hiện đề tài, gồm: Bảng dữ liệu về hàm lượng kim loại nặng trong nguyên liệu xương cá; Số liệu về đặc tính hóa lý của các dạng canxi hydroxyapatit được chiết xuất từ xương cá ngừ vằn Katsuwonus pelamis và xương cá chẽm Lates calcarifer; Dữ liệu về đặc tính hóa lý của bột nano canxi hydroxyapatit theo các thông số thay đổi bao gồm nhiệt độ, thời gian, nồng độ kiềm theo phương pháp tối ưu hóa bề mặt; Kết quả Phân tích các chỉ tiêu về độ tinh sạch, độ an toàn của bột nano HAp thông qua độc tính cấp và độc tính bán trường diễn. - 25 bản báo cáo tóm tắt kết quả đề tài; - Có 02 bài báo (tóm tắt về kết quả thực hiện đề tài) được đăng trên các tạp chí chuyên ngành khác trong nước. - Báo cáo kết quả xử lý thống kê, phân tích số liệu thu mẫu, theo dõi, đánh giá (01 bản chính và 02 bản photo); - Kỷ yếu hội thảo khoa học kết quả triển khai thực hiện đề tài; - Bộ số liệu gốc về kết quả phân tích mẫu có liên quan (01 bản chính và 02 bản photo); - 13 đĩa CD-ROM chứa toàn bộ báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề; báo cáo tóm tắt, số liệu phân tích và các tài liệu liên quan; - Bộ số liệu gốc của đề tài; sổ nhật ký đề tài (01 bộ gốc và 03 bản sao). |
15 |
Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến: Kết quả của đề tài sau khi được nghiệm thu thành công sẽ được chuyển giao cho các cơ sở ứng dụng để khảo nghiệm, đánh giá khả năng ứng dụng và nhận chuyển giao quy trình sản xuất bột nano canxi hydroxyapatit từ xương cá - Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Cam Ranh - Công ty Yến Sào Khánh Hòa - Công ty Dược phẩm Khánh Hòa - Các xí nghiệp dược phẩm, hóa mỹ phẩm, hóa thực phẩm trong nước |
16 |
Thời gian thực hiện: 24 tháng (từ 01/12/2019 đến 01/12/2021) |
17 |
Kinh phí được phê duyệt: 1061.49 triệu đồng
- Từ ngân sách nhà nước: 1061.49 triệu đồng
- Từ nguồn tự có của tổ chức: 0
- Từ nguồn khác: 0
|
18 |
Quyết định phê duyệt: số 3831/QĐ - UBND ngày 23 tháng Tháng 12 năm 2019 |
19 |
Hợp đồng thực hiện: số ngày 01 tháng Tháng 1 năm 1970 |
XÁC NHÂN CỦA ĐƠN VỊ QUẢN LY NHIỆM VỤ |
NGƯỜI GHI THÔNG TIN
|