14/2014/TT-BKHCN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHIẾU THÔNG TIN
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐANG TIẾN HÀNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1 |
Tên nhiệm vụ: Nghiên Cứu Tổng Hợp và Phân Tích Regioregular Star-shaped Poly(3-Hexylthiophene) Cho Ứng Dụng Pin Năng Lượng Mặt Trời Dựa Trên Nền Chất Polyme |
2 |
|
3 |
|
4 |
Mã số nhiệm vụ (nếu có): |
5 |
Tên tổ chức chủ trì:
Họ và tên thủ trưởng:
Địa chỉ:
Tỉnh/thành phố:
Điện thoại:
Fax:
Website:
|
6 |
Cơ quan chủ quản: |
7 |
Chủ nhiệm nhiệm vụ:
Họ và tên:
Giới tính:
Trình độ học vấn:
Chức danh khoa học:
Chức vụ:
Điện thoại:
Fax:
Email:
|
8 |
Danh sách cá nhân tham gia nhiệm vụ: |
9 |
Mục tiêu nghiên cứu: |
10 |
Tóm tắt nội dung nghiên cứu chính: Việc áp dụng hiệu ứng quang điện để tạo ra điện từ năng lượng mặt trời đưa ra một giải pháp hữu ích hướng tới các nguồn năng lượng sạch, dồi dào, có thể tái tạo cũng như bảo vệ môi trường. Đến nay, năng lượng mặt trời chỉ góp một phần nhỏ trong cung cấp năng lượng, nguyên nhân là do chi phí cao của pin mặt trời nền silicon.1,2 Pin năng lượng mặt trời trên nền polyme (PSC) là hợp chất tiềm năng cho pin mặt trời giá thấp._x000d_ Regioregular poly(3-hexylthiophene) (P3HT) là một trong nhưng polyme dẫn điện tốt nhất thường được sử dụng làm chất cho điện tử trong PSCs. Heeger cải thiện PSC bằng cách sử dụng PC71BM và thêm vào một lượng nhỏ chất phụ gia để chế tạo phim, nhờ đó đạt được hiệu suất chuyển đổi năng lượng (PCE) của PSC là 5.5%.3 Sau đó, nhiều nghiên cứu đã cố gắng tăng PCE của PSC bằng cách thay đổi hình thái thiết bị và cấu trúc polyme dẫn điện. Gần đây, một số PSC trên hệ bulk heterojunction (BHJ) đã đạt PCE khoảng 8%.4-10_x000d_ Dự án này nhằm mục tiêu tổng hợp và phân tích regioregular star-shaped poly(3-hexylthiophene) để làm lớp hoạt tính trong PSC. Đây là một loại polyme dẫn điện mới chưa từng được công bố, do đó cho phép các kết quả nghiên cứu có thể được đăng trên các tạp chí quốc tế ISI._x000d_ Regioregular star-shaped P3HT sẽ được phân tích bằng nhiều phương pháp, bao gồm cộng hưởng từ hạt nhân (NMR), phổ hồng ngoại (FT-IR), sắc ký (SEC), phổ khối lượng (MALDI-TOF )…, và được kỳ vọng làm lớp hoạt tính trong PSC với PCE cao hơn pin dựa trên P3HT mạch thẳng (5,5%). |
11 |
Lĩnh vực nghiên cứu: |
12 |
Mục tiêu kinh tế xã hội của nhiệm vụ: |
13 |
Phương pháp nghiên cứu: |
14 |
Sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến: |
15 |
Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến: |
16 |
Thời gian thực hiện: 0 tháng (từ đến ) |
17 |
Kinh phí được phê duyệt: 750 triệu đồng
- Từ ngân sách nhà nước: 0
- Từ nguồn tự có của tổ chức: 0
- Từ nguồn khác: 0
|
18 |
Quyết định phê duyệt: số ngày 01 tháng Tháng 1 năm 1970 |
19 |
Hợp đồng thực hiện: số ngày 01 tháng Tháng 1 năm 1970 |
XÁC NHÂN CỦA ĐƠN VỊ QUẢN LY NHIỆM VỤ |
NGƯỜI GHI THÔNG TIN
|