14/2014/TT-BKHCN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHIẾU THÔNG TIN
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐANG TIẾN HÀNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1 |
Tên nhiệm vụ: Nghiên cứu tổng hợp trực tiếp các vật liệu mao quản cơ kim và nano-zeolit để ứng dụng làm chất hấp phụ và chất xúc tác chuyển hóa một số hợp chất hữu cơ |
2 |
|
3 |
|
4 |
Mã số nhiệm vụ (nếu có): |
5 |
Tên tổ chức chủ trì:
Họ và tên thủ trưởng:
Địa chỉ:
Tỉnh/thành phố:
Điện thoại:
Fax:
Website:
|
6 |
Cơ quan chủ quản: |
7 |
Chủ nhiệm nhiệm vụ:
Họ và tên:
Giới tính:
Trình độ học vấn:
Chức danh khoa học:
Chức vụ:
Điện thoại:
Fax:
Email:
|
8 |
Danh sách cá nhân tham gia nhiệm vụ: |
9 |
Mục tiêu nghiên cứu: |
10 |
Tóm tắt nội dung nghiên cứu chính: HKUST-1 và ZIF-8 là hai trong những vật liệu có cấu trúc khung hữu cơ – kim loại (MOFs) tiêu biểu. HKUST-1 được tạo thành từ các dimer Cu liên kết với các axit 1,3,5-benzenetricacboxylic, còn ZIF-8 được tạo thành từ các nguyên tử Zn liên kết với các metylimidazol. Trong khi nano-zeolit (FAU) là vật liệu vô cơ mao quản được tạo thành từ các tứ diện nhôm và tứ diện silic liên kết với nhau qua cầu nối oxy. Cả ba loại vật liệu mao quản này đều có cấu trúc không gian 3 chiều, với đường kính động học mao quản tương ứng bằng 9; 11,6 và 8,1Å, bề mặt riêng tương ứng có thể đạt đến 1900, 1630 và 800 m2/g._x000d_ Vật liệu HKUST-1 và ZIF-8 tuy có bề mặt riêng rất lớn nhưng độ bền nhiệt chỉ đạt khoảng 300oC, còn vật liệu zeolit dạng FAU (zeolit Y) có bề mặt riêng thấp hơn nhưng độ bền nhiệt có thể đến 800oC. Vì vậy, cả ba loại vật liệu này đều có thể sử dụng làm chất hấp phụ các hợp chất có kích thước không lớn hơn đường kính mao quản của chúng và làm chất xúc tác cho các phản ứng ở nhiệt độ thấp hơn độ bền nhiệt của vật liệu._x000d_ Đề tài với mục tiêu nghiên cứu tổng hợp trực tiếp vật liệu mao quản khung hữu cơ – kim loại HKUST-1, ZIF-8 và nano-zeolit dạng FAU (Y) để ứng dụng làm chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ dễ bay hơi và làm chất xúc tác chuyển hóa một số hợp chất hữu cơ chứa vòng benzen trong công nghệ lọc hoá dầu và xử lý môi trường, trên cơ sở tận dụng lợi thế cấu trúc của mỗi vật liệu, có so sánh với nhau để rút ra các luận giải khoa học. |
11 |
Lĩnh vực nghiên cứu: |
12 |
Mục tiêu kinh tế xã hội của nhiệm vụ: |
13 |
Phương pháp nghiên cứu: |
14 |
Sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến: |
15 |
Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến: |
16 |
Thời gian thực hiện: 0 tháng (từ đến ) |
17 |
Kinh phí được phê duyệt: 750 triệu đồng
- Từ ngân sách nhà nước: 0
- Từ nguồn tự có của tổ chức: 0
- Từ nguồn khác: 0
|
18 |
Quyết định phê duyệt: số ngày 01 tháng Tháng 1 năm 1970 |
19 |
Hợp đồng thực hiện: số ngày 01 tháng Tháng 1 năm 1970 |
XÁC NHÂN CỦA ĐƠN VỊ QUẢN LY NHIỆM VỤ |
NGƯỜI GHI THÔNG TIN
|