
- Nghiên cứu sản xuất giống và xây dựng mô hình trồng đào phai kép tại Thanh Hóa
- Nghiên cứu thực trạng và giải pháp hỗ trợ chăm sóc tâm lý và sức khỏe tâm thần cho học sinh trung học phổ thông tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý về kiểm soát chi phí quản lý dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (06/ĐTKHVP-2019)
- Ứng dụng tinh dầu sả trong việc quản lý sự gây hại của sâu đục củ khoai lang (Nacoleia sp) tại tỉnh Vĩnh Long
- Điều tra đánh giá xác định các nguồn gen có giá trị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Xây dựng hệ thống cung cấp video 3600 trên bản đồ trực tuyến cho một số đường phố chính của Hà Nội
- Tổng quan ứng dụng viễn thám và GIS trong nghiên cứu các bệnh truyền nhiễm do muỗi
- Nghiên cứu các đối tượng sâu bệnh hại chính và đề xuất các biện pháp phòng trừ tổng hợp nhằm góp phần phát triển bền vững măng tre Bát độ tại tỉnh Yên Bái
- Nghiên cứu sự đa hình di truyền và các đặc tính mong muốn của các giống gấc (Momordica cochinchinensis (Lour) Spreng dùng cho nhân giống và bảo tồn
- Nghiên cứu đề xuất nội dung và giải pháp hỗ trợ hoạt động ứng dụng thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ



- Nhiệm vụ đang tiến hành
Đánh giá kết quả gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới hướng dẫn siêu âm cho phẫu thuật chi trên tại bệnh viện đa khoa Bạc Liêu
UBND Tỉnh Bạc Liêu
Cơ sở
Châu Ngọc Đăng
Y học cơ sở khác
- Nhóm tuổi: 10 - 17 tuổi, 18 - 40 tuổi, 41 - 60 tuổi, từ 60 tuổi trở lên.
- Giới: nam và nữ.
- BMI: gồm 3 nhóm: <18,5 ; 18,5 - 24,9 ; >= 25
- Đánh giá nguy cơ phẫu thuật theo Hiệp hội Gây mê Hoa Kỳ (American Society of Anesthesiologist: ASA):
- ASA I: sức khỏe tốt.
- ASA II: có bệnh của một cơ quan ở mức độ trung bình, nhưng không ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt hàng ngày.
- ASA III: có bệnh trầm trọng một cơ quan ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày (đái đường, bệnh phổi tắc nghẽn, cơn đau thắt ngực...), chưa mất chức năng của cơ quan đó.
- Vị trí phẫu thuật: cánh tay, cẳng tay, bàn tay
- Tính chất phẫu thuật: phẫu thuật kết hợp xương; phẫu thuật lấy dụng cụ kết hợp xương; phẫu thuật nối mạch máu, thần kinh, cơ, vết thương phần mềm.
- Thời gian phẫu thuật: tính từ khi rạch da đến khi đóng vết mổ xong.
- Thời gian thực hiện gây tê: tính từ khi chọc kim qua da đến khi bơm thuốc tê xong.
- Số lần đi kim: số lần đâm kim qua da để thực hiện gây tê dưới hướng dẫn siêu âm.
- Thuốc tiền tê: chỉ định cho bệnh nhân nhằm mục đính an thần gây ngủ làm dịu và giảm sự lo lắng trước khi tiến hành thủ thuật. Thuốc tiền mê sử dụng: Midazolam 5mg.
HIỆU QUẢ VÔ CẢM:
- Thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác đau: từ khi tiêm thuốc tê xong đến khi bắt đầu mất cảm giác đau tại vùng phẫu thuật (độ 2 theo phân độ Vester – Andersen)
- Mức độ ức chế cảm giác đau: (theo phân độ Vester – Andersen)
- Độ 0: khi châm kim trên da, bệnh nhân thấy đau như bên tay không gây tê
- Độ 1: khi châm kim trên da, bệnh nhân còn đau nhưng ít hơn so với tay không được gây tê
- Độ 2: khi châm kim trên da, bệnh nhân cảm giác như có vật tù chạm vào da
- Độ 3: khi châm kim trên da, bệnh nhân không thấy cảm giác gì
- Chất lượng vô cảm trên lâm sàng: (theo Bromage cải biên)
- Tốt: bệnh nhân hoàn toàn không có cảm giác đau trong các thì phẫu thuật
- Khá: bệnh nhân có cảm giác đau nhẹ nhưng còn chịu đựng được
- Kém: bệnh nhân đau không chịu đựng được, phải chuyển gây mê
- Thời gian tác dụng của thuốc tê (thời gian ức chế cảm giác đau): tính từ khi mất cảm giác đau đến khi bệnh nhân thấy đau tại vùng mổ (độ 1 theo phân độ Vester – Andersen)
- Thời gian tiềm tàng ức chế vận động: tính từ lúc tiêm thuốc xong đến khi xuất hiện bắt đầu ức chế vận động (mức 1 theo thang Bromage cải biên)
- Mức độ ức chế vận động (theo thang điểm Bromage cải biên)
- Mức 0: vận động cơ bình thường
- Mức 1: vận động cơ yếu nhẹ
- Mức 2: vận động cơ liệt hoàn toàn
- Thời gian hồi phục hoàn toàn vận động: tính từ khi bắt đầu ức chế vận động cho đến khi vận động phục hồi hoàn toàn (mức 0 theo thang Bromage cải biên)
- Các chỉ số theo dõi: Mạch, huyết áp và SpO2 trước, trong và sau phẫu thuật bằng montoring tại các thời điểm:
- Trước khi gây tê T0
- Sau gây tê 10 phút T1
- Sau gây tê 30 phút T2
- Sau gây tê 60 phút T3
- Sau gây tê 90 phút T4
- Sau gây tê 120 phút T5
- Theo dõi các tai biến, biến chứng sau:
- Ngộ độc thuốc tê
- Chọc vào mạch máu
- Tổn thương thần kinh
- Tràn khí màng phổi
- Tỷ lệ gây tê thành công: tỷ lệ đạt mức tê có thể phẫu thuật mà không cần phải chuyển phương pháp vô cảm.
- Mức độ hài lòng của người bệnh: theo các tiêu chí:
- Rất hài lòng
- Khá hài lòng
- Hài lòng
- Không hài lòng
- Rất không hài lòng
Kỹ thuật gây tê; Đám rối thần kinh; Phẫu thuật chi trên;