- Hoạt động phối hợp giữa Đoàn Đại Biểu Quốc hội và Hội Luật gia tỉnh Đồng Nai trong công tác giám sát phòng ngừa án oan sai tại địa phương – Thực trạng và giải pháp
- Nghiên cứu bình tuyển cây đầu dòng và phân tích nguồn gen cây sầu riêng Bến Tre
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng phân bố kim loại nặng khu vực ven sông Gianh tỉnh Quảng Bình
- Mối quan hệ giữa Pháp luật và Công lý – Lý luận và thực tiễn
- Nghiên cứu sử dụng vạt cơ lưng rộng cuống liền trong tạo hình che phủ các tổn khuyết lớn thành ngực
- NGHIÊN CỨU NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH LÂM ĐỒNG
- Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất phân bón vi sinh vật đa chức năng phù hợp cho cây cam ngô chè tại Hà Giang
- Nghiên cứu đặc điểm tình hình bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và biện pháp phòng chống
- Nghiên cứu tổng hợp xúc tác cho quá trình hydro hóa chọn lọc CO2 thành metanol
- Lịch sử cơ quan tham mưu lực lượng vũ trang tỉnh Vĩnh Long 45 năm xây dựng và bảo vệ tổ quốc (1975 - 2020)
- Nhiệm vụ đang tiến hành
01/ĐT-KHCN.PT/2022
Đánh giá mức độ ô nhiễm vi nhựa trong một số sản phẩm thực phẩm dược phẩm lưu hành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Công nghệ Dược (Trường Cao đẳng Y Dược Phú Thọ)
Bộ Y tế
Tỉnh/ Thành phố
Ngô Thị Xuân Thịnh
1.ThS. Ngô Thị Xuân Thịnh 2.ThS. Nguyễn Thị Minh Diệp 3.TS. Phương Ngọc Nam 4.PGS. TS. Dương Thị Thủy 5.ThS. Hà Thanh Hòa 6.TS. Hoàng Đức Luận 7.TS. Phạm Quốc Tuấn 8.TS. Trần Thị Vân Anh 9.TS. Lê Quý Thưởng 10.ThS. Nguyễn Việt Hà
Y tế môi trường và công cộng
01/03/2022
01/06/2024
a) Điều tra, khảo sát thực trạng sử dụng các sản phẩm thực phẩm, dược phẩm dùng đường ăn, uống đóng gói bằng bao bì nhựa lưu hành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Quy mô điều tra, khảo sát: 800 phiếu (400 phiếu/một nhóm đối tượng)
- Phạm vi và địa điểm điều tra, khảo sát: 13 huyện/thành/thị trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Hình thức điều tra: Phỏng vấn trực tiếp theo mẫu phiếu khảo sát.
- Thời gian tiến hành điều tra, khảo sát: Tháng 4 - 7/2022.
b) Tiến hành thu thập mẫu nghiên cứu:
- Xây dựng quy trình, biên bản thu mẫu và bảo quản mẫu.
- Lập danh sách các sản phẩm thực phẩm, dược phẩm dùng đường ăn uống đóng gói bao bì nhựa lưu hành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ dự kiến thu mẫu.
- Tổ chức thu thập mẫu và bảo quản mẫu.
- Số lượng thu thập: 10 đơn vị đóng gói nhỏ nhất/ 1 sản phẩm/1 đơn vị sản xuất x 3 đơn vị sản xuất. Dự kiến 840 đơn vị đóng gói nhỏ nhất.
2. Nghiên cứu xây dựng phương pháp đánh giá mức độ ô nhiễm vi nhựa và quy trình phân lập vi nhựa
- Nghiên cứu xây dựng phương pháp tách vi nhựa từ sản phẩm.
- Nghiên cứu xây dựng quy trình phân lập vi nhựa, xác định đặc điểm vi nhựa, bảo quản vi nhựa và phân tích, đánh giá đặc điểm vi nhựa.
+ Nghiên cứu xây dựng quy trình phân lập vi nhựa từ các dạng sản phẩm đồ uống, sản phẩm thực phẩm, sản phẩm bảo vệ sức khỏe, sản phẩm dược phẩm (7 quy trình).
+ Nghiên cứu xây dựng quy trình xác định đặc điểm vi nhựa bằng phương pháp quan sát dưới kính hiển vi.
+ Nghiên cứu xây dựng quy trình thu thập và bảo quản mẫu vi nhựa đã được phân lập từ các mẫu.
+ Nghiên cứu xây dựng quy trình phân tích đánh giá đặc điểm vi nhựa bằng phương pháp µFT-IR.
- Nghiên cứu xây dựng phương pháp đánh giá mức độ ô nhiễm vi nhựa.
3. Đánh giá mức độ ô nhiễm vi nhựa các sản phẩm thực phẩm, dược phẩm đóng gói bằng bao bì nhựa lưu hành trên địa bàn tinh Phú Thọ và xác định các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành vi nhựa
a) Đánh giá ô nhiễm vi nhựa và truy suất nguồn gốc vi nhựa ô nhiễm
- Phân lập vi nhựa trong các mẫu nghiên cứu;
- Thực hiện định tính, định lượng vi nhựa;
- Tổng hợp đánh giá mức độ ô nhiễm vi nhựa.
- Truy suất nguồn gốc vi nhựa ô nhiễm từ các mẫu thu được.
b) Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành của vi nhựa:
- Số lượng và loại sản phẩm dự kiến đánh giá: 02 sản phẩm nước đóng chai và nước ngọt.
- Nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành của vi nhựa: nhiệt độ, cường độ ánh sáng, thời gian bảo quản sản phẩm,…
4. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiểm soát, giảm thiểu ô nhiễm vi nhựa trong các sản phẩm thực phẩm, đồ uống đóng gói bao bì nhựa
- Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách.
- Nhóm giải pháp về chuyên môn.
- Nhóm giải pháp về công tác tuyên truyền.
- Nhóm giải pháp về kỹ thuật công nghệ (vật liệu bao gói, phương pháp bảo quản,…).
5. Tổ chức thông tin, tuyên truyền đánh giá kết quả đề tài:
- Tổ chức các hội thảo khoa học.
- Tuyên truyền, phổ biến kết quả của đề tài: Xây dựng nội dung tuyên truyền các sản phẩm của đề tài (tờ rơi, quay clip quảng cáo, video phóng sự,…). In ấn tài liệu tuyên truyền và tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền (chạy quảng cáo, phát tờ rơi, phát phóng sự trên các phương tiện thông tin,…).
- Bộ tư liệu điều tra, khảo sát và báo cáo chuyên đề đánh giá thực trạng sử dụng các sản phẩm thực phẩm, dược phẩm được đóng gói bao bì nhựa lưu hành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- 10 quy trình kỹ thuật: 07 Quy trình phân lập vi nhựa từ các sản phẩm thực phẩm, dược phẩm dùng đường ăn uống đóng gói bằng bao bì nhựa; Quy trình xác định đặc điểm vi nhựa; Quy trình thu thập và bảo quản mẫu vi nhựa đã được phân lập từ các mẫu; Quy trình phân tích đánh giá đặc điểm vi nhựa.
- Phương pháp đánh giá mức độ ô nhiễm vi nhựa các sản phẩm thực phẩm, dược phẩm dùng đường ăn uống đóng gói bằng bao bì nhựa.
- Hạt vi nhựa phân tách từ các mẫu (kích thước < 5mm).
- Hồ sơ và báo cáo chuyên đề đánh giá mức độ ô nhiễm vi nhựa các sản phẩm thực phẩm, dược phẩm lưu hành phổ biến trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và truy xuất nguồn gốc vi nhựa ô nhiễm (đánh giá ô nhiễm vi nhựa ≥ 20 loại sản phẩm; Truy xuất được nguồn gốc ô nhiễm vi nhựa).
- Báo cáo và hồ sơ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành vi nhựa trong 02 đối tượng sản phẩm nước uống và nước ngọt.
- Các giải pháp nhằm kiểm soát, giảm thiểu ô nhiễm vi nhựa các sản phẩm thực phẩm, dược phẩm dùng đường ăn, uống.
- Hồ sơ, tài liệu thông tin, tuyền truyền: 01 bài báo khoa học trên tạp chí chuyên ngành; tài liệu, kết quả hội thảo; tin bài, phóng sự tuyên truyền, tờ rơi,...
Mức độ ô nhiễm vi nhựa