
- Nghiên cứu xác định các cặp lai hướng thịt mới Hereford Limousine Hoàn chỉnh quy trình nuôi bò lai F1 Charolais
- Nghiên cứu xây dựng mô hình phòng học bộ môn của trường trung học cơ sở và trung học phổ thông tỉnh Thái Bình đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện giai đoạn 2009-2010
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất giống và trồng thương phẩm gừng trâu theo hướng sản xuất hàng hóa tại tỉnh Phú Thọ
- Nghiên cứu chế tạo thuỷ tinh đục đa màu
- Nghiên cứu ứng dụng U-learning trong công tác đào tạo tại trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định
- So sánh pháp luật hình sự một số nước ASEAN
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống mạng dùng riêng - Wan cho khối cơ quan công quyền tỉnh Vĩnh Phúc bằng công nghệ mạng riêng ảo (VPN)
- Hỗ trợ các hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu sản phẩm công nghệ trong trường cao đẳng khối ngành kỹ thuật – công nghệ
- Mở rộng mô hình sản xuất một số loại hoa chất lượng cao tại Bắc Kạn
- Khảo nghiệm các giống lúa có triển vọng phù hợp với vùng đất 03 vụ tại huyện Châu Phú (Vụ Đông xuân 2010-2011)



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTXH-HG-05/2022
56/TT-TTTL
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng vật liệu mới khắc phục sự cố nứt bể nước sinh hoạt trên địa bàn bốn huyện vùng cao phía Bắc tỉnh Hà Giang
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Hà Giang
UBND Tỉnh Hà Giang
Tỉnh/ Thành phố
CN. Lại Tiến Giang
KS. Phạm Minh Giang; CN. Lương Thanh Hải; CN.Nguyễn Minh Khôi; CN. Nguyễn Quang Lợi; KS. Vũ Minh Chính; KS.Nguyễn Văn Tập; KS. Hoàng Quý An; CN. Nguyễn Trọng Luận.; Nguyễn Trọng Luân(1);
Khoa học kỹ thuật và công nghệ
01/12/2022
01/06/2024
2024
Hà Giang
209
Mục tiêu của Đề tài: Ứng dụng thành công vật liệu polyme nhiệt dẻo và nhiệt rắn để khắc phục sự cố nứt bể nước sinh hoạt trên địa bàn bốn huyện vùng cao phía Bắc tỉnh Hà Giang; Áp dụng sửa chữa 10 bể chứa nước sinh hoạt, quy mô mỗi bể từ 10 - 15 m3; Hoàn thiện được quy trình khắc phục sự cố nứt bể chứa nước sinh hoạt và chuyển giao cho các đơn vị, địa phương.
Kết quả: Đã đánh giá sơ bộ nguyên nhân sự cố nứt bể tại các huyện khảo sát và đưa ra phương án khắc phục; Đã xây dựng được đơn vật liệu (đơn vật liệu PE20) trên cơ sở nhựa polyetylen LLDPE và LDPE để chế tạo lớp màng PE có độ bền cơ lý độ bền môi trường cao như độ bền kéo đứt theo chiều dọc 11,5MPa, chiều ngang 11,0MPa, độ bền xé rách 42N, độ bền xuyên thủng 650N, hệ số già hóa trong dung dịch NaCl 5% ở 950C 85%, hệ số già hóa trong môi trường không khí nóng ở 950C 90% dùng làm lớp trong túi mềm trữ nước khắc phục sự cố; Đã xây dựng được đơn vật liệu làm vải polypropylene làm lớp ngoài chịu lực, có độ bền cơ ý như: Độ bền kéo đứt theo chiều dọc 21,0MPa, chiều ngang 22,3 MPa, độ bền xuyên thủng 1150N, hệ số già hóa trong dung dịch NaCl 5% ở 950C 92%, hệ số già hóa trong môi trường không khí nóng ở 900C 90% dùng làm lớp ngoài chịu lực túi mềm trữ nước; Đã chế tạo 05 túi mềm trữ nước dung tích 15 - 18m3 để khắc phục sự cố nứt bể: 02 bể tại thôn Quyết Tiến, xã Nậm Lương, huyện Quản Bạ, 03 bể tại huyện Đồng Văn, Tỉnh Hà Giang. Kết quả thử nghiệm đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của nước sau 03 tháng lưu trữ trong túi đều đáp ứng qui chuẩn Quốc gia QCVN 01:2018/BYT; Nghiên cứu biến tính nhựa epoxy với cao su thiên nhiên epoxy hóa làm chất chèn khe cải thiện độ co ngót. Vật liệu có độ bám dính bê tông đạt điểm 1, độ bền kéo dứt đạt 7,9 Mpa, độ dãn dài khi đứt 330% và độ trương nở trong nước sau 96h ở 800C 0,15%; Khắc phục sự cố nứt 05 bể bằng vật liệu chèn khe tại huyện Quản Bạ (02 bể), huyện Yên Minh (02) bể và huyện Đồng Văn (01 bể). Kết quả thử nghiệm đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của nước sau 12 tuần lưu trữ trong túi đều đáp ứng qui chuẩn Quốc gia QCVN 01:2018/BYT; 01 Quy trình khắc phục sự cố nứt bể bằng vật liệu chèn khe; 01 Quy trình khắc phục sự cố nứt bể bằng túi trữ nước mềm.
Nứt bể nước sinh hoạt; nghiên cứu nứt bể nước sinh hoạt; ứng dụng vật liệu mới; khắc phục sự cố nứt bể nước sinh hoạt; vật liệu mới bể nước; nước sinh hoạt; bể nước sinh hoạt trên địa bàn bốn huyện vùng cao phía Bắc tỉnh Hà Giang; nước sinh hoạt trên địa bàn bốn huyện vùng cao Hà Giang.
Trung tâm Thông tin và Chuyển giao công nghệ mới
HSĐKTTKHCN-HG-2024