Các nhiệm vụ khác
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  13079543
  • Kết quả thực hiện nhiệm vụ

2017-62-1056

Đặc điểm của ngữ điệu biểu cảm tiếng Việt

Viện Ngôn Ngữ Học

Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam

Bộ

PGS.TS. Vũ Kim Bảng

TS. Vũ Thị Hải Hà, TS. Nguyễn Tài Thái, ThS. Đinh Thị Hằng, CN. Bùi Đăng Bình

Nghiên cứu ngôn ngữ Việt Nam

01/2015

03/2017

2017

Hà Nội

409 tr.

Thu thập các tài liệu liên quan đến lí thuyết ngữ điệu và các kết quả nghiên cứu về ngữ điệu của các ngôn ngữ biến hình. Về cơ bản, khung lí thuyết đề cập đến các khái niệm: ngôn điệu (prosodic features), ngữ điệu (intonation), các thông số âm học, các mô hình ngữ điệu trong các ngôn ngữ thuộc các loại hình khác nhau và những cách thức biểu diễn ngữ điệu điển hình đang sử dụng hiện nay. Đề cập đến các khái niệm liên quan như: đơn vị thanh điệu (tone-units) (Crystal, 1969), hay các nhóm thanh điệu (tone groups) (Halliday, 1967), tiểu cú âm vị học (phonemic clause) (Trager và Smith, 1951), nhóm thở (breath group) (Liebermann, 1967) và nhóm ngữ điệu (intonation phrase) (Pierrhumbert, 1980; Ladd, 1986) chỉ cùng các hiện tượng. Các tài liệu liên quan đến ngữ điệu tiếng Việt (và cả ngữ pháp tiếng Việt): về khái niệm ngôn điệu (Hoàng Cao Cương, 1984), đặc điểm ngữ điệu tiếng Việt (Hoàng Cao Cương, 1985, 2007; Cao Xuân Hạo 1998, 2004), ngữ điệu câu tiếng Việt phân theo cấu tạo ngữ pháp, ngữ điệu tiếng Việt từ cấu trúc đề - thuyết… (Đỗ Tiến Thắng, 2000, 2009)… Xác định những trạng thái biểu cảm tiêu biểu của tiếng Việt để tiến hành khảo sát thực nghiệm. "Biểu cảm" là một khái niệm có nội hàm rộng, chỉ những trạng thái cảm xúc, thái độ rất đa dạng, như: vui, buồn, lo, sợ, nghi ngờ, giận, yêu, ghét, khen, chê,... Trong phạm vi đề tài này, bước đầu, chúng tôi lựa chọn 6 trạng thái biểu cảm được khái quát thành 3 nhóm sau để tiến hành khảo sát: Vui / buồn, Yêu / ghét, Khen ngợi / chê bai. Các nhóm trên tạo ra sự đối lập tích cực/ tiêu cực, đây là cơ sở để xác định xem những đặc trưng âm học đối lập nào tạo nên sự đối lập âm vị học có giá trị biểu thị ý nghĩa. Xây dựng cơ sở dữ liệu cho đề tài (ghi âm) và tiến hành phân tích tư liệu bằng các công cụ phân tích âm thanh phù hợp. Dựa trên các cứ liệu phân tích, xây dựng các mô hìnhngữ điệu biểu cảm tiêu biểu trong tiếng Việt. Rút ra những kết luận mang tính lí thuyết và thực tiễn.

Ngôn ngữ; Tiếng việt

24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội

14246