- Nghiên cứu đánh giá chất lượng và hiệu quả triển khai đại trà chương trình và sách giáo khoa mới bậc tiểu học và trung học cơ sở trong phạm vi cả nước - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng CT SGK tiểu học và trung học cơ sở
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo động cơ điện mômen khởi động cao có công suất 90 kW
- Sản xuất thử nghiệm ngan Trâu và vịt Minh Hương tại một số tỉnh miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ
- Nghiên cứu mô hình quản lý dịch vụ công của ngành tư pháp
- Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt Nam các phương pháp điều trị và biện pháp dự phòng - Nghiên cứu đáp ứng giãn mạch qua trung gian dòng chảy bằng siêu âm động mạch cánh tay ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
- Nghiên cứu các biện pháp thích hợp giải quyết ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc và phòng chống vector
- Ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt kết hợp nhà màng trong sản xuất rau ăn quả trên địa bàn thị xã Gò Công - tỉnh Tiền Giang
- Biên soạn chương trình nội dung môn ngữ văn địa phương phục vụ công tác giảng dạy cấp trung học cơ sở trong tỉnh Tiền Giang
- Định hướng chiến lược phát triển khoa học công nghệ của ủy ban Dân tộc và Miền núi
- Tạo lập quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận Chè Yên Thế dùng cho sản phẩm chè khô huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
09/KQNC-TTKHCN
Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp phòng chống HIV (Human immunodeficiency virus)/STI (sexually transmitted infections) trên nhóm MSM (Men who have Sex with Men) tại thành phố Cần Thơ
Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật thành phố Cần Thơ
UBND TP. Cần Thơ
Tỉnh/ Thành phố
BS.CKII. Nguyễn Quang Thông
TS. Trần Phúc Hậu; BS.CKI. Huỳnh Văn Nhanh; BS.CKII. Phạm Phú Trường Giang; BS.CKI. Nguyễn Danh Lam; ThS. Khưu Văn Nghĩa; ThS. Đoàn Duy Dậm; ThS. Đinh Công Thức;ThS. Dáp Thanh Giang
Khoa học y, dược
01/09/2018
01/11/2020
2020
Cần Thơ
115
Kết quả: Tỷ lệ sử dụng BCS khi QHTD qua đường hậu môn với bạn tình nam giới trong tháng qua tất cả các lần trước can thiệp (TCT) là 53,1%, sau can thiệp (SCT) tăng lên 54,3%; tỷ lệ có sử dụng BCS khi QHTD qua đường hậu môn với bạn tình nam giới trong lần gần nhất TCT là 65,9%, SCT tăng lên 67,1%. Tỷ lệ ĐTNC đã từng sử dụng các chất gây nghiện là 2,3% TCT và SCT là 2,1%. Tỷ lệ QHTD với nhiều bạn tình cùng lúc TCT là 2,8%, SCT là 4,4%. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV TCT và SCT lần lượt là 13,8% và 16,4%; Tỷ lệ hiện mắc giang mai TCT là 4,9% và SCT là 14,9%. Nghiên cứu cho thấy có các yếu tố liên quan đến việc gia tăng tỷ lệ nhiễm HIV/giang mai trên nhóm MSM. Kết quả do dự án khoa học và công nghệ triển khai: 01 tài khoản Facebook truyền thông của dự án được thiết kế và hoạt động, có 40 thông điệp được đăng tải. Số MSM tiếp cận thông qua các tài khoản cá nhân là 19.864 lượt và 2.008 lượt tương tác.
HIV; STI; Human immunodeficiency virus
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2021-09/KQNC