
- Nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng dự bị động viên hậu cần khu vực phòng thủ thành phố Hà Nội trong giai đoạn mới
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống công cụ hỗ trợ công tác ra quyết định trong quản lý tổng hợp sông-áp dụng cho lưu vực sông Thạch Hãn
- Đánh giá khả năng kháng Fusarium oxysporum Phytopthora palmivora gây bệnh trên cây trồng từ dịch chiết nuôi cấy một số dòng Bacillus sp phân lập từ khu vực suối nước nóng Bình Châu
- Nghiên cứu chọn giống Bạch đàn và Keo phục vụ ngành công nghiệp giấy
- Nghiên cứu ứng dụng một số giải pháp khoa học công nghệ trong chăn nuôi gà theo hướng vietgahp
- Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Châu Phi
- Nghiên cứu sức khoẻ tâm thần của người Việt Nam trong thời kỳ chuyến sang cơ chế kinh tế thị trường và xây dựng các giải pháp can thiệp
- Xây dựng TCVN Thí nghiệm không phá hủy. Hướng dẫn tổ chức đào tạo nhân viên NDT
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Thuyết minh bản đồ tỉ lệ 1/25000 vùng xã Lộc Bắc Lộc Nam Lộc Thành và một phần phía Nam Lộc An huyện Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
09/KQNC-TTKHCN
Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp phòng chống HIV (Human immunodeficiency virus)/STI (sexually transmitted infections) trên nhóm MSM (Men who have Sex with Men) tại thành phố Cần Thơ
Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật thành phố Cần Thơ
UBND TP. Cần Thơ
Tỉnh/ Thành phố
BS.CKII. Nguyễn Quang Thông
TS. Trần Phúc Hậu; BS.CKI. Huỳnh Văn Nhanh; BS.CKII. Phạm Phú Trường Giang; BS.CKI. Nguyễn Danh Lam; ThS. Khưu Văn Nghĩa; ThS. Đoàn Duy Dậm; ThS. Đinh Công Thức;ThS. Dáp Thanh Giang
Khoa học y, dược
01/09/2018
01/11/2020
2020
Cần Thơ
115
Kết quả: Tỷ lệ sử dụng BCS khi QHTD qua đường hậu môn với bạn tình nam giới trong tháng qua tất cả các lần trước can thiệp (TCT) là 53,1%, sau can thiệp (SCT) tăng lên 54,3%; tỷ lệ có sử dụng BCS khi QHTD qua đường hậu môn với bạn tình nam giới trong lần gần nhất TCT là 65,9%, SCT tăng lên 67,1%. Tỷ lệ ĐTNC đã từng sử dụng các chất gây nghiện là 2,3% TCT và SCT là 2,1%. Tỷ lệ QHTD với nhiều bạn tình cùng lúc TCT là 2,8%, SCT là 4,4%. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV TCT và SCT lần lượt là 13,8% và 16,4%; Tỷ lệ hiện mắc giang mai TCT là 4,9% và SCT là 14,9%. Nghiên cứu cho thấy có các yếu tố liên quan đến việc gia tăng tỷ lệ nhiễm HIV/giang mai trên nhóm MSM. Kết quả do dự án khoa học và công nghệ triển khai: 01 tài khoản Facebook truyền thông của dự án được thiết kế và hoạt động, có 40 thông điệp được đăng tải. Số MSM tiếp cận thông qua các tài khoản cá nhân là 19.864 lượt và 2.008 lượt tương tác.
HIV; STI; Human immunodeficiency virus
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2021-09/KQNC