
- Nghiên cứu sử dụng EPDM trên nền nhựa PP nhằm tăng cường tính năng chịu va đập cho sản phẩm PP
- Triển khai chế tạo các tổ hợp bê tông vữa có một số phụ gia và chất ức chế bền ăn mòn và bảo vệ cốt thép trong môi trường biển Việt Nam
- Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng dịch tễ học phương pháp chẩn đoán sớm phác đồ điều trị hiệu quả và dự phòng bệnh viêm đường hô hấp cấp do vi rút cúm A1H1N1 vi rút cúm A và vi rút hợp bào hô hấp ở Việt Nam- Các chuyên đề nghiên cứu
- Đặt hàng thông tin về hoạt động khoa học công nghệ của ngành Công Thương trên Tạp chí Công Thương
- Tăng cường khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của SMEs Việt Nam
- Chế tạo phủ hợp kim Ag-Cd lên tiếp điện
- Quá trình đô thị hoá ở Thăng Long-Hà Nội kinh nghiệm lịch sử và định hướng quy hoạch phát triển đô thị Hà Nội trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá-Tổng quan về đô thị hoá và phát triển đô thị
- Đánh giá chất lượng môi trường lịch sử và xu thế một số thuỷ vực quan trọng làm cơ sở quản lý các đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam và một số hồ có liên quan
- Đề án định hướng phát triển các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen cây nguyên liệu dầu và cây tinh dầu



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
09/KQNC-TTKHCN
Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp phòng chống HIV (Human immunodeficiency virus)/STI (sexually transmitted infections) trên nhóm MSM (Men who have Sex with Men) tại thành phố Cần Thơ
Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật thành phố Cần Thơ
UBND TP. Cần Thơ
Tỉnh/ Thành phố
BS.CKII. Nguyễn Quang Thông
TS. Trần Phúc Hậu; BS.CKI. Huỳnh Văn Nhanh; BS.CKII. Phạm Phú Trường Giang; BS.CKI. Nguyễn Danh Lam; ThS. Khưu Văn Nghĩa; ThS. Đoàn Duy Dậm; ThS. Đinh Công Thức;ThS. Dáp Thanh Giang
Khoa học y, dược
01/09/2018
01/11/2020
2020
Cần Thơ
115
Kết quả: Tỷ lệ sử dụng BCS khi QHTD qua đường hậu môn với bạn tình nam giới trong tháng qua tất cả các lần trước can thiệp (TCT) là 53,1%, sau can thiệp (SCT) tăng lên 54,3%; tỷ lệ có sử dụng BCS khi QHTD qua đường hậu môn với bạn tình nam giới trong lần gần nhất TCT là 65,9%, SCT tăng lên 67,1%. Tỷ lệ ĐTNC đã từng sử dụng các chất gây nghiện là 2,3% TCT và SCT là 2,1%. Tỷ lệ QHTD với nhiều bạn tình cùng lúc TCT là 2,8%, SCT là 4,4%. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV TCT và SCT lần lượt là 13,8% và 16,4%; Tỷ lệ hiện mắc giang mai TCT là 4,9% và SCT là 14,9%. Nghiên cứu cho thấy có các yếu tố liên quan đến việc gia tăng tỷ lệ nhiễm HIV/giang mai trên nhóm MSM. Kết quả do dự án khoa học và công nghệ triển khai: 01 tài khoản Facebook truyền thông của dự án được thiết kế và hoạt động, có 40 thông điệp được đăng tải. Số MSM tiếp cận thông qua các tài khoản cá nhân là 19.864 lượt và 2.008 lượt tương tác.
HIV; STI; Human immunodeficiency virus
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2021-09/KQNC