
- Đánh giá hiệu quả của hệ thống lọc nước giếng khoan cải tiến ở huyện Logn Mỹ tỉnh Hậu Giang
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo giàn chống tự hành áp dụng trong điều kiện vỉa dày trung bình dốc thoải và nghiêng tại các mỏ than hầm lò vùng Quảng Ninh
- Nghiên cứu hệ thống điều khiển bước chân vịt trong các chế độ trên tàu Thái Bình Dương
- Xây dựng quy trình chẩn đoán và phác đồ xử trí chảy máu mũi khó cầm sau chấn thương
- Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật ở tỉnh Cần Thơ: thực trạng và giải pháp
- Nguyên tắc trong hoạt động tiếp công dân
- Xung đột xã hội và đồng thuận xã hội trong quá trình phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội-cơ sở lý luận và thực tiễn
- Nghiên cứu thiết kế và lập quy trình công nghệ chế tạo máy rải bê tông ximăng với chiều rộng rải 2m - 6m
- Chọn tạo giống cây trồng cạn lấy hạt và biện pháp thâm canh
- Quản lý nhà nước trên lĩnh vực kinh tế trong nền kinh tế quá độ lên chủ nghiã xã hội ở nước ta



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
09/KQNC-TTKHCN
Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp phòng chống HIV (Human immunodeficiency virus)/STI (sexually transmitted infections) trên nhóm MSM (Men who have Sex with Men) tại thành phố Cần Thơ
Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật thành phố Cần Thơ
UBND TP. Cần Thơ
Tỉnh/ Thành phố
BS.CKII. Nguyễn Quang Thông
TS. Trần Phúc Hậu; BS.CKI. Huỳnh Văn Nhanh; BS.CKII. Phạm Phú Trường Giang; BS.CKI. Nguyễn Danh Lam; ThS. Khưu Văn Nghĩa; ThS. Đoàn Duy Dậm; ThS. Đinh Công Thức;ThS. Dáp Thanh Giang;
Khoa học y, dược
01/09/2018
01/11/2020
2020
Cần Thơ
115
Kết quả: Tỷ lệ sử dụng BCS khi QHTD qua đường hậu môn với bạn tình nam giới trong tháng qua tất cả các lần trước can thiệp (TCT) là 53,1%, sau can thiệp (SCT) tăng lên 54,3%; tỷ lệ có sử dụng BCS khi QHTD qua đường hậu môn với bạn tình nam giới trong lần gần nhất TCT là 65,9%, SCT tăng lên 67,1%. Tỷ lệ ĐTNC đã từng sử dụng các chất gây nghiện là 2,3% TCT và SCT là 2,1%. Tỷ lệ QHTD với nhiều bạn tình cùng lúc TCT là 2,8%, SCT là 4,4%. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV TCT và SCT lần lượt là 13,8% và 16,4%; Tỷ lệ hiện mắc giang mai TCT là 4,9% và SCT là 14,9%. Nghiên cứu cho thấy có các yếu tố liên quan đến việc gia tăng tỷ lệ nhiễm HIV/giang mai trên nhóm MSM. Kết quả do dự án khoa học và công nghệ triển khai: 01 tài khoản Facebook truyền thông của dự án được thiết kế và hoạt động, có 40 thông điệp được đăng tải. Số MSM tiếp cận thông qua các tài khoản cá nhân là 19.864 lượt và 2.008 lượt tương tác.
HIV; STI; Human immunodeficiency virus
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2021-09/KQNC