
- Mục tiêu nội dung và phương pháp dạy học trường trung học cơ sở bậc trung học mới
- Vấn đề đạo đức trong quản lý hành chính nhà nước
- Nghiên cứu sử dụng có hiệu quả thóc làm thức ăn chăn nuôi
- Nghiên cứu mô phỏng hiện tượng tương tác chất lưu – kết cấu (FSI) dẫn đến sự cố đối với ống chứa cảm biến nhiệt độ trong lò phản ứng hạt nhân
- Nghiên cứu một số giải pháp khoa học công nghệ nhằm phát triển sản xuất mía nguyên liệu đạt năng suất cao chất lượng tốt phục vụ đổi mới cơ cấu mùa vụ và cung cấp ổn định mía nguyên liệu cho các nhà máy đường tại vùng khô hạn Miền Trung - Chuyên đề : Xây
- Mô hình phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội của Trung Quốc và một số nước Đông á-Kinh nghiệm và ý nghĩa đối với Việt Nam
- Nghiên cứu xác định biện pháp kỹ thuật tổng hợp làm tăng khả năng đậu quả trên giống bông VN01-2 tại Sơn La
- Nghiên cứu phân lập các hoạt chất từ hoa bàng biển (Calotropis gigantea) và củ ngải sậy vàng (Zingiber montanum) theo định hướng kháng oxi hóa và một số dòng tế bào ung thư đường tiêu hóa
- Nghiên cứu và xây dựng quy trình tối ưu để xử lý phòng co (decatizing) cho vải ngoài và dựng mex sản phẩm Veston
- Nghiên cứu ứng dụng hệ thống mạng nơ-ron nhân tạo và các thuật toán tối ưu dự báo chấn động nổ mìn cho các mỏ lộ thiên Việt Nam



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
DTT2021-01-E
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT THÔNG QUA TRƯỜNG HỌC TẠI HUYỆN LONG THÀNH
TTYT Long Thành
Bộ Y tế
Tỉnh/ Thành phố
BS CK II Nguyễn Thi Văn Văn
Bác sỹ Nguyễn Tấn Phước; Tiến sỹ Nguyễn Văn Toàn; Cử nhân Phí Thị Hương; Cử nhân Đào Minh Nguyệt; Y sỹ Đặng Văn Tuấn; Y sỹ Nguyễn Văn Hậu; Y sỹ Đỗ Thái Bình; Thạc sỹ Nguyễn Thị Hồng Phương;
Khoa học y, dược
2023
Đồng Nai
Mục tiêu cụ thể:
1. Nâng cao kiến thức, thực hành về phòng chống sốt xuất huyết tại các hộ gia đình. Tăng 30% tỷ lệ người dân tại xã điểm có kiến thức đúng và thực hành đúng về phòng chống bệnh sốt xuất huyết, đạt 80% kiến thức và thực hành đúng sau khi triển khai mô hình.
2. Giảm mật độ, chỉ số muỗi, bọ gậy so với trước can thiệp và xã đối chứng đồng thời thấp hơn ngưỡng quy định có dịch của Bộ Y tế DI < 0,5 con/nhà, BI < 30.
3. Giảm tỷ lệ mắc bệnh sốt xuất huyết / 100.000 dân; giảm bệnh nhân sốt xuất huyết so với trước khi triển khai mô hình.
4. Giảm 30% ổ dịch sốt xuất huyết theo quy định của Bộ Y tế so với trước khi triển khai mô hình và không có dịch lan rộng.
mô hình, phòng chống sốt xuất huyết
P.CSDL-TT TKC
DNI-2023-08