
- Kết quả thực nghiệm về mật độ vịt và mật độ lúa trong phương pháp canh tác lúa - vịt tại Hải Phòng vụ mùa 1996
- Khai thác khả năng phòng trừ sinh học của Nucleophyhedrosis virus (NPV) để sản xuất chế phẩm sinh học phòng trừ sâu khoang ăn tạp (Spodoptera litura) hại rau đậu tại thành phố Hồ Chí Minh
- Một số yếu tố khí tượng thuỷ văn ảnh hưởng đến xâm nhập mặn vào trong sông và nội đồng
- Lịch sử tỉnh Lào Cai 1907 - 1950
- Giải pháp tăng cường cán bộ công tác tại các xã đặc biệt khó khăn vùng sâu vùng xa
- Chỉnh lí số liệu quan trắc và xác định các đặc trưng của các thành phần cán cân bức xạ đo tại các trạm ở Việt Nam
- Thực trạng và giải pháp hỗ trợ sửa chữa nâng cấp nhà ở chưa an toàn của hộ nghèo tỉnh Nam Định giai đoạn 2006-2010
- Hướng dẫn tính toán thủy năng và kinh tế năng lượng của các nhà máy thủy điện
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo thiết bị hỗ trợ điều trị bệnh gan
- Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ thâm canh tăng năng suất và xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm đậu phộng năng suất cao tại TP Hồ Chí Minh



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đánh giá kết quả điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện II Lâm Đồng
Bệnh viện II Lâm Đồng
UBND Tỉnh Lâm Đồng
Cơ sở
BSCKII.Phạm Ngọc Thi
ThS.BS.Huỳnh Ngọc Thành;
01/04/2015
01/04/2018
2017
Lâm Đồng
94
Phạm vi áp dụng: Nghiên cứu được thực hiện và lấy số liệu tại Bệnh viện II Lâm Đồng.
Thời gian áp dụng: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 7/ 2015 đến tháng 7/ 2017.
Khả năng áp dụng: Bệnh viện II Lâm Đồng thực hiện khâu lỗ thủng dạ dày tá tràng từ năm 2011, kỹ thuật này có thể triển khai tại các trung tâm y tế huyện nếu được đào tạo và trang bị bộ phẫu thuật nội soi ổ bụng.
Kết quả nghiên cứu
80 trường hợp thủng dạ dày tá tràng được khâu bằng phẫu thuật nội soi Độ tuổi: với tuổi nhỏ nhất là 17 tuổi và cao nhất là 84 tuổi; Giới: Tỉ lệ Nam/ Nữ : 69/11 = 6,2:1; Thời gian nhập viện: 68,8% nhập viện < 6 giờ; Chẩn đoán hính ảnh: 73 trường hợp phát hiện liềm hơi dưới hoành chiếm tỉ lệ 91,2%; Số trocar sử dụng trong mổ: 79 trường hợp sử dụng 3 trocar (chiếm 98,7%); Vị trì lỗ thủng: 50 trường hợp (62,5%) lỗ thủng tại hành tá tràng; Đường kình lỗ thủng: 60 trường hợp (75%) lỗ thủng có đường kình từ 5mm trở xuống; Thời gian mổ trung bính 47 phút ± 11,7; 78 trường hợp can thiệp bằng nội soi chỉ có 2 trường hợp chuyển mổ mở ví không nhận diện lỗ thủng 1 trường hợp và thủng mặt sau tá tràng 1 trường hợp, tỉ lệ chuyển mổ mở 2,5%. Không có tai biến và biến chứng trong và sau mổ
Thủng ổ loét dạ dày tá tràng, phẫu thuật nội soi
Trung tâm Ứng dụng khoa học và công nghệ Lâm Đồng
LDG-2018-036