
- Xây dựng mô hình sản xuất và tiêu thụ một số cây dược liệu tại Minh Hóa
- Phòng chống hiện tượng đóng băng dựa trên hiệu ứng không dính ướt (superhydrophobic) bằng cách kết hợp các cấu trúc nano với hợp chất hóa học kị nước
- Nghiên cứu xây dựng Chương trình khoa học công nghệ phục vụ phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025 định hướng đến năm 2030
- Chế tạo và khảo sát tính chất quang của vật liệu có cấu trúc ống nano rỗng và đặc trên cơ sở oxít zircon (ZrO2)
- Nghiên cứu tình hình nhiễm HPV (Human Papilloma Virus) ở phụ nữ thành phố Cần Thơ bằng kỹ thuật PCR (Polymerase chain Reactinon)
- Điều tra tình hình viêm não cấp và viêm não Nhật Bản tại tỉnh Vĩnh Long
- Ứng dụng phương pháp hạ thấp mực nước ngầm bằng vật liệu địa phương để xử lý lún nền đường giao thông nông thôn huyện Lục Yên
- Nghiên cứu giải pháp khoa học và công nghệ tổng hợp phòng trừ bệnh héo ngọn chết cây và một số sâu bệnh chính hại sầu riêng tại Đắk Lắk và một số tỉnh vùng Tây Nguyên
- Trồng thử nghiệm và chế biến trà nấm Vân Chi túi lọc tại xã Sơn Lộc, huyện Bố Trạch.
- Xây dựng và phát triển thương hiệu điểm đến du lịch tỉnhNinh Bình



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đánh giá kết quả điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện II Lâm Đồng
Bệnh viện II Lâm Đồng
UBND Tỉnh Lâm Đồng
Cơ sở
BSCKII.Phạm Ngọc Thi
ThS.BS.Huỳnh Ngọc Thành;
01/04/2015
01/04/2018
2017
Lâm Đồng
94
Phạm vi áp dụng: Nghiên cứu được thực hiện và lấy số liệu tại Bệnh viện II Lâm Đồng.
Thời gian áp dụng: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 7/ 2015 đến tháng 7/ 2017.
Khả năng áp dụng: Bệnh viện II Lâm Đồng thực hiện khâu lỗ thủng dạ dày tá tràng từ năm 2011, kỹ thuật này có thể triển khai tại các trung tâm y tế huyện nếu được đào tạo và trang bị bộ phẫu thuật nội soi ổ bụng.
Kết quả nghiên cứu
80 trường hợp thủng dạ dày tá tràng được khâu bằng phẫu thuật nội soi Độ tuổi: với tuổi nhỏ nhất là 17 tuổi và cao nhất là 84 tuổi; Giới: Tỉ lệ Nam/ Nữ : 69/11 = 6,2:1; Thời gian nhập viện: 68,8% nhập viện < 6 giờ; Chẩn đoán hính ảnh: 73 trường hợp phát hiện liềm hơi dưới hoành chiếm tỉ lệ 91,2%; Số trocar sử dụng trong mổ: 79 trường hợp sử dụng 3 trocar (chiếm 98,7%); Vị trì lỗ thủng: 50 trường hợp (62,5%) lỗ thủng tại hành tá tràng; Đường kình lỗ thủng: 60 trường hợp (75%) lỗ thủng có đường kình từ 5mm trở xuống; Thời gian mổ trung bính 47 phút ± 11,7; 78 trường hợp can thiệp bằng nội soi chỉ có 2 trường hợp chuyển mổ mở ví không nhận diện lỗ thủng 1 trường hợp và thủng mặt sau tá tràng 1 trường hợp, tỉ lệ chuyển mổ mở 2,5%. Không có tai biến và biến chứng trong và sau mổ
Thủng ổ loét dạ dày tá tràng, phẫu thuật nội soi
Trung tâm Ứng dụng khoa học và công nghệ Lâm Đồng
LDG-2018-036