
- Tham nhũng và phòng chống tham nhũng trong khu vực tư ở Việt Nam
- Nghiên cứu giá trị của sự phục hồi đoạn ST trong việc đánh giá hiệu quả của điều trị tái tưới máu cơ tim và tiên lượng bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
- Nghiên cứu xây dựng mô hình website thương mại điện tử hiện đại áp dụng công nghệ tiên tiến phục vụ phát triển ngành công thương
- Nghiên cứu nhân giống vô tính và sản xuất sinh khối rễ cây sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis et Grushvo)
- Thể chế sửa chữa lớn các thiết bị xếp dỡ cảng Hải Phòng (đề mục 2 đề tài 34010306)
- Nghiên cứu chọn các dòng Keo và Bạch đàn chống chịu bệnh có năng suất cao phục vụ trồng rừng kinh tế
- Giải pháp nâng cao năng lực nghề nghiệp của người lao động tỉnh Vĩnh Long đáp ứng nhu cầu cách mạng công nghiệp 40
- Đánh giá thực trạng nguyên nhân sạt lở bờ sông Gò Gia trên địa bàn huyện Cần Giờ và đề xuất các giải pháp nhằm ngăn ngừa
- Xây dựng bản đồ GIS phục vụ du lịch tỉnh Bình Định
- Sản xuất cao nấm men giàu lipid từ nấm men Lipomyces starkeyi chọn lọc qua đột biến ngẫu nhiên



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
2018-063-36
Đánh giá kết quả điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện II Lâm Đồng
Bệnh viện II Lâm Đồng
UBND Tỉnh Lâm Đồng
Cơ sở
BSCKII. Phạm Ngọc Thi
ThS.BS. Huỳnh Ngọc Thành
Tiêu hoá và gan mật học
01/04/2015
01/04/2017
2017
Lâm Đồng
94
Phạm vi áp dụng:
Nghiên cứu được thực hiện và lấy số liệu tại Bệnh viện II Lâm Đồng.
Thời gian áp dụng:
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 7/ 2015 đến tháng 7/ 2017.
Khả năng áp dụng: Bệnh viện II Lâm Đồng thực hiện khâu lỗ thủng dạ dày tá tràng từ năm 2011, kỹ thuật này có thể triển khai tại các trung tâm y tế huyện nếu được đào tạo và trang bị bộ phẫu thuật nội soi ổ bụng.
Kết quả nghiên cứu
80 trường hợp thủng dạ dày tá tràng được khâu bằng phẫu thuật nội soi Độ tuổi: với tuổi nhỏ nhất là 17 tuổi và cao nhất là 84 tuổi; Giới: Tỉ lệ Nam/ Nữ : 69/11 = 6,2:1; Thời gian nhập viện: 68,8% nhập viện < 6 giờ; Chẩn đoán hính ảnh: 73 trường hợp phát hiện liềm hơi dưới hoành chiếm tỉ lệ 91,2%; Số trocar sử dụng trong mổ: 79 trường hợp sử dụng 3 trocar (chiếm 98,7%); Vị trì lỗ thủng: 50 trường hợp (62,5%) lỗ thủng tại hành tá tràng; Đường kình lỗ thủng: 60 trường hợp (75%) lỗ thủng có đường kình từ 5mm trở xuống; Thời gian mổ trung bính 47 phút ± 11,7; 78 trường hợp can thiệp bằng nội soi chỉ có 2 trường hợp chuyển mổ mở ví không nhận diện lỗ thủng 1 trường hợp và thủng mặt sau tá tràng 1 trường hợp, tỉ lệ chuyển mổ mở 2,5%. Không có tai biến và biến chứng trong và sau mổ
Trung tâm Ứng dụng khoa học và công nghệ Lâm Đồng
LDG-2018-036