
- Nghiên cứu - đề xuất các giải pháp khả thi tạo quỹ đất ở cho người có thu nhập thấp và người nghèo tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Nghiên cứu thực trạng các yếu tố nguy cơ phương pháp chẩn đoán điều trị và đề xuất biện pháp dự phòng xơ hoá cơ Delta ở Việt Nam-Nghiên cứu mối liên quan giữa xơ hoá cơ Delta với tiêm trực tiếp vào cơ Delta
- Nghiên cứu các đối tượng sâu bệnh hại chính và đề xuất các biện pháp phòng trừ tổng hợp nhằm góp phần phát triển bền vững măng tre Bát độ tại tỉnh Yên Bái
- Tăng cường trang thiết bị phòng thí nghiệm phục vụ công tác quản lý môi trường
- Nghiên cứu một số đặc điểm tâm lý sinh thái của cây huỷnh (Tarrietia Javania blume) và cây giổi xanh (Michenia diocrisdandy) làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp kỹ thuật gây trồng 1996-1999
- Xây dựng mô hình sản xuất nấm bào ngư (Pleurtus spp) trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong phân loại và phòng trừ sinh học nấm phấn trắng trên một số cây trồng ở Việt Nam
- Sưu tầm nghiên cứu hệ thống hoá dân ca Trà Vinh
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột giấy APMO từ cây Đay Việt Nam (Kency)
- Nghiên cứu xây dựng quy trình điều trị bệnh vảy nến thông thường thể vừa và nặng bằng tia cực tím dải hẹp (UVB - 311nm) tại Việt Nam



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
05/HĐKHCN
06/KQNC-QNG
Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi đường mật mới mắc sỏi tái phát và sót sỏi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ngãi
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ngãi
UBND Tỉnh Quảng Ngãi
Cơ sở
BS.CKII. Võ Văn Thịnh
BS.CKII. Huỳnh Đinh Vũ Khải; TS.BS. Huỳnh Giới; ThS.BS. Mai Hoài Bào; BS.CKI. Đỗ Trung Toàn; BS.CKI. Võ Tấn Quang; BS. Nguyễn Văn Thiều; BS. Nguyễn Minh Thảo; ĐD. Nguyễn Thị Nương; ĐD. Lê Thị Hồng Hạnh;
Y học lâm sàng
01/01/2023
01/12/2023
2023
Quảng Ngãi
61
Nghiên cứu trên 35 bệnh nhân sỏi đường mật mới mắc, sỏi tái phát và sót sỏi tại BV Đa khoa Tỉnh Quảng Ngãi từ tháng 01/01/2022 đến 25/10/2023 kết quả như sau.
- Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng: Bệnh sỏi mật phổ biến ở người trên 60 tuổi, tỉ lệ nữ/nam là 1,5/1, đau hạ sườn phải là 100%, tam chứng Charcot 17,6%, sỏi mật mới mắc chiếm tỉ lệ cao nhất 77,1%, sỏi sót 8,6%. Xét nghiệm máu có Neutrophil ≥ 10x10/L là 71,4%; Bilirubin TP là 62,9%; Chụp CT hoặc MRI sỏi OMC có tỉ lệ 48,6%; sỏi OMC và TG có tỉ lệ 54,3%.
- Kết quả phẫu thuật: Kích thước OMC trong mổ ≥ 10 mm là 100%, sỏi OMC và TG 54,3%. Cơ Oddi không hẹp 71,4%. Tỉ lệ mổ nội soi 35,6%; Mổ mở 74,4%. Không ghi nhận tai biến trong phẫu thuật. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 8,77 ngày. Kết quả điều trị sớm tốt 60%, không có kết quả xấu. Sau 1 tháng điều trị tốt 85%, không có kết quả xấu.
Sỏi đường mật mới mắc; Sỏi tái phát; Sót sỏi; Phẫu thuật
Trung tâm Ứng dụng và Dịch vụ khoa học công nghệ
QNI-2024-006