- Xây dựng hệ thống điều khiển tự động các đối tượng công nghệ có tham số biến đổi chậm
- Các giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả xúc tiến thương mại và đầu tư của Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
- Ứng dụng công nghệ sản xuất các chế phẩm sinh học từ hèm rượu cám gạo phân trùn quế (Perionyx excavatus) phục vụ nông nghiệp tại tỉnh Long An
- Hoàn thiện công nghệ thiết kế chế tạo và thi công cơ bản bê tông cốt thép dự ứng lực cho các công trình giao thông thuỷ lợi và xây dựng
- Nghiên cứu quy trình công nghệ tổng hợp thuốc kháng sinh linezolid
- Xây dựng mô hình thâm canh lúa tổng hợp theo hướng VieetjGAP đảm bảo an toàn hiệu quả góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường sinh thái
- Hợp tác nghiên cứu nhập nội một số giống cây trồng và công nghệ bảo quản chế biến phù hợp vào một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam Tình hình trồng thử nghiệm cải dầu ấn Độ giai đoạn 1 (Thời gian thực hiện: 11/2001-3/2002) tại xã Đông Sang huyện Mộc
- Xây dựng mô hình điều tiết nước giai đoạn cuối đẻ nhánh để thâm canh lúa cao sản trên đất phù sa sông hồng - Huyện Vĩnh Tường
- Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục chính trị-tư tưởng-đạo đức cho học sinh trường phổ thông trên địa bàn các xứ đạo công giáo huyện Thống Nhất
- Nghiên cứu cơ sở lý luận thực tiễn và xây dựng quy trình thử nghiệm dịch vụ tư vấn về thẩm định giá công nghệ từ kết quả nghiên cứu sử dụng Ngân sách Nhà nước
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01C-08/05-2015-2
2018-05-NS-ĐKKQ
Đánh giá thực trạng sức khỏe và thực hiện chế độ chính sách đối với nhân viên y tế tại một số bệnh viện của Hà Nội
Công đoàn ngành Y tế Hà Nội
UBND TP. Hà Nội
Tỉnh/ Thành phố
BS. Trịnh Huy Toàn
BS. Trịnh Huy Toàn, CN. Trịnh Tố Tâm, ThS. Trần Nhị Hà, BS. Nguyễn Duy Thụy, BS. Hoàng Thúy Hải, BS. Nguyễn Văn Thắng, BS. Trần Ngọc Cường, ThS. Nguyễn Minh Hiền, Ks. Tạ Văn Dưỡng, CN. Nguyễn Thị Vân.
Y tế
01/01/2015
01/12/2016
2018
Hà Nội
- Đề tài tiến hành nghiên cứu với đối tượng là nhân viên y tế làm việc tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế Hà Nội:
+ 3 Bệnh viện hạng I: BVĐK Xanh Pôn, BVĐK Thanh Nhàn, BVĐK Hà Đông.
+ 2 Bệnh viên hạng II: BVĐK Đống Đa, BVĐK Sơn Tây.
+ 3 bệnh viện hạng III: BVĐK Ba Vì, BVĐK Quốc Oai, BVĐK Thường Tín.
+ Các nhân viên y tế có thời gian công tác tại Bệnh viện từ 6 tháng trở lên, gồm các chức danh: bác sỹ, điều dưỡng, y sĩ, kỹ thuật viên, y công, kế toán, lái xe…
- Đối với mục tiêu 1, đề tài nghiên cứu các nội dung sau:
+ Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: phân bố nhân viên y tế theo giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn, thâm niên nghề nghiệp;.
+ Thực trạng sức khỏe bệnh tật của nhân viên y tế: tình hình mắc bệnh ở nhân viên y tế; phân loại sức khỏe theo bệnh các cơ quan, hệ thống, theo chức danh nghề nghiệp, theo khoa/phòng, theo hạng bệnh viện, liên quan đến nghề nghiệp...
+ Thực trạng mắc bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động ở nhân viên y tế.
+ Một số yếu tố liên quan đến sức khỏe nhân viên y tế.
- Đối với mục tiêu 2, đề tài nghiên cứu về tình hình thực hiện chế độ lương và thực hiện các quy định về an toàn lao động đối với nhân viên y tế.
- Đề tài tiến hành các buổi thảo luận nhóm về các chủ đề như: chế độ lượng, phụ cấp; chế độ bảo hiểm; chế độ làm việc, nghỉ ngơi, an dưỡng; hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyên môn nghiệp vụ; khám sức khỏe định kỳ; khen thưởng, kỷ luật; các chế độ khác và đề xuất giải pháp cải thiện sức khỏe, chế độ, chính sách cho nhân viên y tế.
- Trên cơ sở các nội dung nghiên cứu trên đề tài đề xuất các giải pháp cải thiện sức khỏe, chế độ chính sách cho nhân viên y tế làm việc tại các bệnh viện nghiên cứu và kiến nghị mốt số vấn đề để thực hiện các giải pháp đó..
sức khỏe, chế độ, y tế, bệnh viện
HNI-2018-05/ĐK-TTTT&TK