- Nghiên cứu cơ sở khoa học thực tiễn phục vụ đánh giá chuyển giao kết quả của các Chương trình Khoa học công nghệ cấp Quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu quản lý tài nguyên môi trường và đề xuất định hướng cho giai đoạn 2021 - 2025
- Báo cáo bộ thông số cơ bản về thủy triều cho từng điểm ven bờ (Đề tài: Nghiên cứu để cập nhật chi tiết hóa bộ số liệu cơ bản về triều nước dâng dọc bờ biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam phục vụ tính toán thiết kế củng cố nâng cấp đê biển)
- Mô hình kênh biến thiên nhanh - không dừng cho truyền thông liên tục giữa các thiết bị dưới nước
- Nghiên cứu giảm nhẹ cấu trúc giếng khoan khai thác các viả khí tại mỏ Tiền Hải C với việc sử dụng cầu khoan thải loại để làm cột ống chống
- Nghiên cứu các dạng trượt lở và khoảng cách ảnh hưởng của bãi thải khi có tác động của dòng nước mặt
- Phát triển công nghệ chế tạo vật liệu đa chức năng trên cơ sở biến tính tro bay tại các nhà máy nhiệt điện ứng dụng trong xử lý các nguồn thải hữu cơ và khí CO2
- Quy hoạch và lập kế hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ Vịnh Hạ Long Quảng Ninh- Đánh giá chi phí-lợi ích mở rộng theo 3 tuyến vùng bờ Vịnh Hạ Long
- Dịch vụ hành chính công trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
- Nghiên cứu giải pháp phát triển công tác tâm lý học trường học đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống các chỉ tiêu thống kê lao động xã hội
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐT-2021-30305-ĐL
11/2023/TTUD-KQĐT-3
Đánh giá thực trạng tồn lưu kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở độ tuổi từ 5 - 40 trong cộng đồng dân cư tỉnh Khánh Hòa
Viện Pasteur Nha Trang
UBND Tỉnh Khánh Hòa
Tỉnh/ Thành phố
Đỗ Thái Hùng
- ThS. BS. Đào Thế Anh - ThS. BS. Hoàng Tiến Thanh - ThS. Nguyễn Bảo Triệu - GS. TS. Lay Myint Yoshida - BSCKII. Tôn Thất Toàn - ThS. BS. Lê Xuân Huy - ThS. BS. Nguyễn Đình Lượng - ThS. Lê Thùy Liên - BSCKII. Lê Hồng Quân
Khoa học y, dược
01/09/2022
01/02/2023
2023
Nha Trang, Khánh Hòa
Tỷ lệ có kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở ngưỡng đầy đủ và lâu dài (≥ 0,1 IU/mL) cao nhất ở nhóm tuổi 5-10 (52,38%), sau đó giảm xuống lần lượt là 16,30%; 19,29% và 27,96% ở các nhóm tuổi 11- 20; 21 - 30 và 31 – 40. Có sự không đồng đều về miễn dịch đối với bệnh bạch hầu giữa các địa bàn nghiên cứu, 6/8 huyện/thành phố nồng độ kháng thể trung bình ở đối tượng nghiên cứu ở ngưỡng bảo vệ một phần (< 0,1 IU/mL), 2/8 huyện/thành phố có nồng độ kháng thể trung bình ở đối tượng nghiên cứu ở ngưỡng bảo vệ đầy đủ trở lên (≥ 0,1 IU/mL). Huyện Khánh Vĩnh và thành phố Cam Ranh có nồng độ kháng thể trung bình ở đối tượng nghiên cứu cao ở ngưỡng lần lượt 0,11 IU/mL và 0,1 IU/mL, các huyện/thành phố khác có nồng độ kháng thể trung bình ở đối tượng nghiên cứu ở ngưỡng trong khoảng 0,07 – 0,08 IU/mL. Huyện Khánh Sơn là vùng lõm về miễn dịch cộng đồng đối với bệnh bạch hầu, nồng độ kháng thể kháng độc tố bạch hầu trung bình ở nhóm tuổi 5 – 20 là 0,03 IU/mL, nồng độ kháng thể kháng độc tố bạch hầu trung bình ở nhóm tuổi 21 – 40 là 0,06 IU/mL Chuyên đề 2: Chuyên đề mô tả các yếu tố dịch tễ học liên quan đến sự tồn lưu kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở độ tuổi từ 5 - 40 trong cộng đồng dân cư tỉnh Khánh Hòa. Chuyên đề đã mô tả và phân tích chi tiết các yếu tố dịch tễ học liên quan đến sự tồn lưu kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở độ tuổi từ 5 - 40 trong cộng đồng dân cư tỉnh Khánh Hòa. Trong đó, đưa ra được mô hình dự báo ngưỡng bảo vệ với xác suất ngưỡng bảo vệ đầy đủ và lâu dài của quần thể nghiên cứu là 26,7%; nghiên cứu khẳng định sự suy giảm miễn dịch đối với bệnh bạch hầu theo tuổi, xác suất ngưỡng bảo vệ đầy đủ và lâu dài sẽ giảm đi 0,53% ngưỡng bảo vệ khi tăng lên 1 năm tuổi. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra mô hình đa biến về sự tương tác của: chỉ số BMI, nhóm tuổi, khu vực địa lý với ngưỡng miễn dịch đối với bệnh bạch hầu
bạch hầu; kháng thể; kháng độc
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học công nghệ Khánh Hòa
ĐKKQ/346