
- Bảo tồn lưu giữ nguồn gen vi sinh vật thú y
- Nghiên cứu và tổ chức thực hiện cơ chế kiểm tra thanh tra giám sát việc chấp hành pháp luật thống kê trong thời kỳ mới
- Nghiên cứu bào chế và tiêu chuẩn hóa sản phẩm chứa tinh dầu chuẩn hóa lá trầu không hỗ trợ điều trị bệnh tay chân miệng
- Hoạt động thanh tra trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân và giải quyết KNTC của Thanh tra Chính phủ
- Biến đổi trong không gian và thời gian của các yếu tố khí tượng và các yếu tố chính ảnh hưởng đến hạn hán ở ven biển miền Trung
- Cải tiến đàn tam thập lục
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất giống và trồng thương phẩm gừng trâu theo hướng sản xuất hàng hóa tại tỉnh Phú Thọ
- Phát triển một mô hình lý thuyết thống nhất và vi mô cho mô tả cấu trúc hạt nhân tại nhiệt độ bằng không nhiệt độ và mô men góc khác không có tính tới lời giải chính xác bài toán kết cặp
- Đổi mới chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra (chương trình thanh tra viên) của trường Cán bộ Thanh tra đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thanh tra viên trong thời gian tới-Các chuyên đề nghiên cứu
- Áp dụng mô hình năng suất xanh cho phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư tại thôn Yến Nê 2 - xã Hoà Tiến - huyện Hoà Vang - thành phố Đà Nẵng



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐT-2021-30305-ĐL
11/2023/TTUD-KQĐT-3
Đánh giá thực trạng tồn lưu kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở độ tuổi từ 5 - 40 trong cộng đồng dân cư tỉnh Khánh Hòa
Viện Pasteur Nha Trang
UBND Tỉnh Khánh Hòa
Tỉnh/ Thành phố
Đỗ Thái Hùng
- ThS. BS. Đào Thế Anh - ThS. BS. Hoàng Tiến Thanh - ThS. Nguyễn Bảo Triệu - GS. TS. Lay Myint Yoshida - BSCKII. Tôn Thất Toàn - ThS. BS. Lê Xuân Huy - ThS. BS. Nguyễn Đình Lượng - ThS. Lê Thùy Liên - BSCKII. Lê Hồng Quân;
Khoa học y, dược
01/09/2022
01/02/2023
2023
Nha Trang, Khánh Hòa
Tỷ lệ có kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở ngưỡng đầy đủ và lâu dài (≥ 0,1 IU/mL) cao nhất ở nhóm tuổi 5-10 (52,38%), sau đó giảm xuống lần lượt là 16,30%; 19,29% và 27,96% ở các nhóm tuổi 11- 20; 21 - 30 và 31 – 40. Có sự không đồng đều về miễn dịch đối với bệnh bạch hầu giữa các địa bàn nghiên cứu, 6/8 huyện/thành phố nồng độ kháng thể trung bình ở đối tượng nghiên cứu ở ngưỡng bảo vệ một phần (< 0,1 IU/mL), 2/8 huyện/thành phố có nồng độ kháng thể trung bình ở đối tượng nghiên cứu ở ngưỡng bảo vệ đầy đủ trở lên (≥ 0,1 IU/mL). Huyện Khánh Vĩnh và thành phố Cam Ranh có nồng độ kháng thể trung bình ở đối tượng nghiên cứu cao ở ngưỡng lần lượt 0,11 IU/mL và 0,1 IU/mL, các huyện/thành phố khác có nồng độ kháng thể trung bình ở đối tượng nghiên cứu ở ngưỡng trong khoảng 0,07 – 0,08 IU/mL. Huyện Khánh Sơn là vùng lõm về miễn dịch cộng đồng đối với bệnh bạch hầu, nồng độ kháng thể kháng độc tố bạch hầu trung bình ở nhóm tuổi 5 – 20 là 0,03 IU/mL, nồng độ kháng thể kháng độc tố bạch hầu trung bình ở nhóm tuổi 21 – 40 là 0,06 IU/mL Chuyên đề 2: Chuyên đề mô tả các yếu tố dịch tễ học liên quan đến sự tồn lưu kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở độ tuổi từ 5 - 40 trong cộng đồng dân cư tỉnh Khánh Hòa. Chuyên đề đã mô tả và phân tích chi tiết các yếu tố dịch tễ học liên quan đến sự tồn lưu kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở độ tuổi từ 5 - 40 trong cộng đồng dân cư tỉnh Khánh Hòa. Trong đó, đưa ra được mô hình dự báo ngưỡng bảo vệ với xác suất ngưỡng bảo vệ đầy đủ và lâu dài của quần thể nghiên cứu là 26,7%; nghiên cứu khẳng định sự suy giảm miễn dịch đối với bệnh bạch hầu theo tuổi, xác suất ngưỡng bảo vệ đầy đủ và lâu dài sẽ giảm đi 0,53% ngưỡng bảo vệ khi tăng lên 1 năm tuổi. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra mô hình đa biến về sự tương tác của: chỉ số BMI, nhóm tuổi, khu vực địa lý với ngưỡng miễn dịch đối với bệnh bạch hầu
bạch hầu; kháng thể; kháng độc
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học công nghệ Khánh Hòa
ĐKKQ/346