- Nghiên cứu chế tạo thiết bị tạo mẫu 3D nhanh nung kết chọn lọc sử dụng Laser C02
- Nghiên cứu phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn thức ăn bộ đậu nguồn phụ phẩm công nông nghiệp và xây dựng qui trình công nghệ chế biến nâng cao giá trị dinh dưỡng của chúng làm thức ăn gia súc
- Nghiên cứu thiết kế mẫu hệ Telescope 2 độ phóng đại phục vụ quan sát tầm xa
- Xây dựng quy trình sản xuất và xác định chỉ số đường huyết của bánh Hura-light có sử dụng đường ISOMALT
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo một số thiết bị chuyên dùng phục vụ sửa chữa nâng cấp cầu bê tông ở Việt Nam - Tổng quan về thiết bị chuyên dùng phục vụ sửa chữa và nâng cấp cầu bê tông ở Việt Nam
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể nhằm phát triển Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường thành kênh thông tin Chính phủ điện tử hiệu quả của Ngành tài nguyên và môi trường
- Nghiên cứu đầu tư mô hình dệt chiếu bán tự động và tự động thay thế thủ công ở làng nghề truyền thống dệt chiếu Long Định
- Nghiên cứu công nghệ xử lý bảo quản mực (mực xà tươi và một số loài khâc) trên tàu khai thác xa bờ
- Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ xử lý kháng khuẩn cho vải tơ tằm
- Nghiên cứu phương pháp luận xây dựng bản đồ sáng chế phục vụ dự báo xu hướng phát triển công nghệ và hoạch định chính sách
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐT-2021-30305-ĐL
11/2023/TTUD-KQĐT-3
Đánh giá thực trạng tồn lưu kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở độ tuổi từ 5 - 40 trong cộng đồng dân cư tỉnh Khánh Hòa
Viện Pasteur Nha Trang
UBND Tỉnh Khánh Hòa
Tỉnh/ Thành phố
Đỗ Thái Hùng
- ThS. BS. Đào Thế Anh - ThS. BS. Hoàng Tiến Thanh - ThS. Nguyễn Bảo Triệu - GS. TS. Lay Myint Yoshida - BSCKII. Tôn Thất Toàn - ThS. BS. Lê Xuân Huy - ThS. BS. Nguyễn Đình Lượng - ThS. Lê Thùy Liên - BSCKII. Lê Hồng Quân
Khoa học y, dược
01/09/2022
01/02/2023
2023
Nha Trang, Khánh Hòa
Tỷ lệ có kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở ngưỡng đầy đủ và lâu dài (≥ 0,1 IU/mL) cao nhất ở nhóm tuổi 5-10 (52,38%), sau đó giảm xuống lần lượt là 16,30%; 19,29% và 27,96% ở các nhóm tuổi 11- 20; 21 - 30 và 31 – 40. Có sự không đồng đều về miễn dịch đối với bệnh bạch hầu giữa các địa bàn nghiên cứu, 6/8 huyện/thành phố nồng độ kháng thể trung bình ở đối tượng nghiên cứu ở ngưỡng bảo vệ một phần (< 0,1 IU/mL), 2/8 huyện/thành phố có nồng độ kháng thể trung bình ở đối tượng nghiên cứu ở ngưỡng bảo vệ đầy đủ trở lên (≥ 0,1 IU/mL). Huyện Khánh Vĩnh và thành phố Cam Ranh có nồng độ kháng thể trung bình ở đối tượng nghiên cứu cao ở ngưỡng lần lượt 0,11 IU/mL và 0,1 IU/mL, các huyện/thành phố khác có nồng độ kháng thể trung bình ở đối tượng nghiên cứu ở ngưỡng trong khoảng 0,07 – 0,08 IU/mL. Huyện Khánh Sơn là vùng lõm về miễn dịch cộng đồng đối với bệnh bạch hầu, nồng độ kháng thể kháng độc tố bạch hầu trung bình ở nhóm tuổi 5 – 20 là 0,03 IU/mL, nồng độ kháng thể kháng độc tố bạch hầu trung bình ở nhóm tuổi 21 – 40 là 0,06 IU/mL Chuyên đề 2: Chuyên đề mô tả các yếu tố dịch tễ học liên quan đến sự tồn lưu kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở độ tuổi từ 5 - 40 trong cộng đồng dân cư tỉnh Khánh Hòa. Chuyên đề đã mô tả và phân tích chi tiết các yếu tố dịch tễ học liên quan đến sự tồn lưu kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở độ tuổi từ 5 - 40 trong cộng đồng dân cư tỉnh Khánh Hòa. Trong đó, đưa ra được mô hình dự báo ngưỡng bảo vệ với xác suất ngưỡng bảo vệ đầy đủ và lâu dài của quần thể nghiên cứu là 26,7%; nghiên cứu khẳng định sự suy giảm miễn dịch đối với bệnh bạch hầu theo tuổi, xác suất ngưỡng bảo vệ đầy đủ và lâu dài sẽ giảm đi 0,53% ngưỡng bảo vệ khi tăng lên 1 năm tuổi. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra mô hình đa biến về sự tương tác của: chỉ số BMI, nhóm tuổi, khu vực địa lý với ngưỡng miễn dịch đối với bệnh bạch hầu
bạch hầu; kháng thể; kháng độc
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học công nghệ Khánh Hòa
ĐKKQ/346