Các nhiệm vụ khác
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  13079543
  • Kết quả thực hiện nhiệm vụ

ĐT-2021-30305-ĐL

11/2023/TTUD-KQĐT-3

Đánh giá thực trạng tồn lưu kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở độ tuổi từ 5 - 40 trong cộng đồng dân cư tỉnh Khánh Hòa

Viện Pasteur Nha Trang

UBND Tỉnh Khánh Hòa

Tỉnh/ Thành phố

Đỗ Thái Hùng

- ThS. BS. Đào Thế Anh - ThS. BS. Hoàng Tiến Thanh - ThS. Nguyễn Bảo Triệu - GS. TS. Lay Myint Yoshida - BSCKII. Tôn Thất Toàn - ThS. BS. Lê Xuân Huy - ThS. BS. Nguyễn Đình Lượng - ThS. Lê Thùy Liên - BSCKII. Lê Hồng Quân

Khoa học y, dược

01/09/2022

01/02/2023

2023

Nha Trang, Khánh Hòa

Cơ sở dữ liệu nghiên cứu Nghiên cứu đã thu thập đầy đủ cơ sở dữ liệu và kết quả phân tích tồn lưu kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở độ tuổi từ 5 - 40 trong cộng đồng dân cư tỉnh Khánh Hòa. Bộ dữ liệu đảm bảo trung tính trung thực về thực trạng tồn lưu kháng thể kháng độc tố bạch hầu. Báo cáo khoa học, phân tích và đánh giá toàn diện, khách quan về thực trạng tồn lưu kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở độ tuổi từ 5 - 40 trong cộng đồng dân cư tỉnh Khánh Hòa. Các chuyên đề của nghiên cứu Chuyên đề 1: Chuyên đề thực trạng tồn lưu kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở độ tuổi từ 5 - 40 trong cộng đồng dân cư tỉnh Khánh Hòa. Chuyên đề đã mô tả được thực trạng về miễn dịch đối với bệnh bạch hầu trên nhóm đối tượng 5 – 40 tuổi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa: mặc dù kết quả tiêm chủng đầy đủ trong vòng 20 năm qua trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa luôn đạt trên 94%. Tuy nhiên, vẫn có một tỷ lệ đáng kể không có miễn hoặc chỉ có miễn dịch một phần đối với bệnh bạch hầu: Trong số 1.195 đối tượng nghiên cứu, đa số đối tượng có ngưỡng nồng độ kháng thể bảo vệ một phần (0,01 IU/mL ≤ NĐKT < 0,1 IU/mL) chiếm 73,23%, tỷ lệ đối tượng ở ngưỡng bảo vệ đầy đủ (0,1 IU/mL ≤ NĐKT < 1,0 IU/mL) chiếm 24,1%; tỷ lệ đối tượng có nồng độ kháng thể có ở mức bảo vệ lâu dài (NĐKT ≥ 1,0 IU/mL) chiếm 2,59%; 0,08% (01 đối tượng) không có kháng thể bảo vệ. 
Tỷ lệ có kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở ngưỡng đầy đủ và lâu dài (≥ 0,1 IU/mL) cao nhất ở nhóm tuổi 5-10 (52,38%), sau đó giảm xuống lần lượt là 16,30%; 19,29% và 27,96% ở các nhóm tuổi 11- 20; 21 - 30 và 31 – 40. Có sự không đồng đều về miễn dịch đối với bệnh bạch hầu giữa các địa bàn nghiên cứu, 6/8 huyện/thành phố nồng độ kháng thể trung bình ở đối tượng nghiên cứu ở ngưỡng bảo vệ một phần (< 0,1 IU/mL), 2/8 huyện/thành phố có nồng độ kháng thể trung bình ở đối tượng nghiên cứu ở ngưỡng bảo vệ đầy đủ trở lên (≥ 0,1 IU/mL). Huyện Khánh Vĩnh và thành phố Cam Ranh có nồng độ kháng thể trung bình ở đối tượng nghiên cứu cao ở ngưỡng lần lượt 0,11 IU/mL và 0,1 IU/mL, các huyện/thành phố khác có nồng độ kháng thể trung bình ở đối tượng nghiên cứu ở ngưỡng trong khoảng 0,07 – 0,08 IU/mL. Huyện Khánh Sơn là vùng lõm về miễn dịch cộng đồng đối với bệnh bạch hầu, nồng độ kháng thể kháng độc tố bạch hầu trung bình ở nhóm tuổi 5 – 20 là 0,03 IU/mL, nồng độ kháng thể kháng độc tố bạch hầu trung bình ở nhóm tuổi 21 – 40 là 0,06 IU/mL Chuyên đề 2: Chuyên đề mô tả các yếu tố dịch tễ học liên quan đến sự tồn lưu kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở độ tuổi từ 5 - 40 trong cộng đồng dân cư tỉnh Khánh Hòa. Chuyên đề đã mô tả và phân tích chi tiết các yếu tố dịch tễ học liên quan đến sự tồn lưu kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở độ tuổi từ 5 - 40 trong cộng đồng dân cư tỉnh Khánh Hòa. Trong đó, đưa ra được mô hình dự báo ngưỡng bảo vệ với xác suất ngưỡng bảo vệ đầy đủ và lâu dài của quần thể nghiên cứu là 26,7%; nghiên cứu khẳng định sự suy giảm miễn dịch đối với bệnh bạch hầu theo tuổi, xác suất ngưỡng bảo vệ đầy đủ và lâu dài sẽ giảm đi 0,53% ngưỡng bảo vệ khi tăng lên 1 năm tuổi. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra mô hình đa biến về sự tương tác của: chỉ số BMI, nhóm tuổi, khu vực địa lý với ngưỡng miễn dịch đối với bệnh bạch hầu

bạch hầu; kháng thể; kháng độc

Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học công nghệ Khánh Hòa

ĐKKQ/346