- Nghiên cứu đề cuất mô hình thích hợp để quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường tuyến đường Hồ Chí Minh - Chuyên đề 3: Các mô hình về phát triển bền vững của các cộng đồng dân cư khu vực nghiên cứu và chuyển giao cho địa phương
- Chương trình: Phân tích và lựa chọn chiến lược công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa trên cơ sở khoa học công nghệ trong thập niên 90 và những năm tiếp theo (Báo cáo tổng hợp)
- Nghiên cứu áp dụng tổ hợp các phương pháp địa vật lý (điện điện từ điện chấn) địa chất địa chất thủy văn để xác định các tầng chứa nước nhạt đới ven bờ (đến độ sâu 3m nước); thử nghiệm tai vùng ven biển tỉnh Bạc Liêu
- Quản lý công tác tư vấn tâm lý cho học sinh các trường trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Dự án phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật ngành giao thông vận tải đường biển giai đoạn 1980-1990-2000
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống thiết bị sản xuất đá vảy công suất 20T/24 giờ cho sản xuất bê tông dự lạnh trên cơ sở sử dụng máy nén kỹ thuật số
- Dự báo nguồn nhân lực công nghệ thông tin của Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2011 - 2020
- thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng trong các cơ quan thuộc đảng bộ khối các cơ quan tỉnh Vĩnh Phúc
- Nghiên cứu chế biến hạt đậu mèo vào thử nghiệm chăn nuôi gà – lợn thịt tại thị xã Sông Công
- Nghiên cứu đặc điểm tiếng Hải Phòng (Ngữ âm - Từ vựng) đề xuất một số giải pháp chuẩn hóa tiếng việt trong ngành giáo dục Hải Phòng phục vụ sự nghiệp giáo dục và văn hóa của thành phố trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
17/2023
Đánh giá thực trạng và khả năng phục hồi của doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ trong bối cảnh dịch Covid - 19 tại thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang
Trung Tâm Nghiên Cứu Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn Tỉnh An Giang
UBND Tỉnh An Giang
Cơ sở
CN. Lê Xuân Giới
ThS. Lê Thị Hồng Hạnh
Khoa học nhân văn
01/12/2021
01/08/2022
2022
An Giang
96
(DNNVSN) trên địa bàn thành phố Long Xuyên, nghiên cứu dựa trên hai mẫu đối tượng, đó là khảo sát 630 DN (DN) và phỏng vấn sâu 30 người đại diện DN trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2022 đến tháng 8 năm 2022. Các phát hiện chính của nghiên cứu bao gồm:
Thứ nhất là đại dịch COVID-19 đã có ảnh hưởng lớn tới các DNNVSN: Tất cả DN đều bị sụt giảm khách hàng; hầu hết các DN bị thu hẹp thị trường tiêu thụ/mua bán, bị ảnh hưởng tới lao động, bị phát sinh các chi phí trong phòng ngừa dịch bệnh COVID-19, bị tạm ngưng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt là có gần 50% DN bị cạn kiệt nguồn vốn, không tiếp cận được với tín dụng và 11% DN bị hủy đơn hàng hoặc thanh toán chậm trễ. Điều này đã khiến cho doanh thu của các DNNVSN bị sụt giảm nghiêm trọng.
Thứ hai là để ứng phó trước khủng hoảng, tất cả các DNNVSN tham gia khảo sát đã phải cắt giảm chi phí liên quan đến lao động, bao gồm cả hình thức nghỉ việc tạm thời và chấm dứt hợp đồng lao động. Đồng thời các DN cũng áp dụng nhiều giải pháp để ứng phó với diễn biến của dịch bệnh và duy trì DN. Ba giải pháp ứng phó được tất cả DNNVSN (100%) lựa chọn là (1) Giảm lương và giảm giờ làm của người lao động; (2) Giảm chi phí hoạt động thường xuyên và (3) Giảm quy mô sản xuất kinh doanh. Các giải pháp trên được đánh giá là hiệu quả khi giúp hầu hết các DNNVSN tồn tại được trong giai đoạn dịch bệnh.
Thứ ba là tất cả các DNNVSN nhận được sự hỗ trợ từ Chính phủ và Chính quyền địa phương. Tuy nhiên mức độ tiếp cận được với các chính sách hỗ trợ là khác nhau. Trong đó, có 3 chính sách hỗ trợ mà DNNVSN tiếp cận dễ dàng nhất, 2 đó là: Giảm hoặc hỗ trợ chi phí điện, nước cho DN; Gia hạn thời gian nộp thuế GTGT, thuế TNDN và thuế đất; Và miễn nộp thuế GTGT, thuế TNDN và thuế đất. Chính sách hỗ trợ được đánh giá là có quy trình/thủ tục hành chính phức tạp gây khó khăn cho DN là miễn nộp thuế GTGT, thuế TNDN và thuế đất. Đặc biệt là đa số DNNVSN không tiếp cận được với các chính sách tài khóa của chính phủ như: Cơ cấu lại thời gian trả nợ và các khoản nợ ngân hàng; Miễn, giảm lãi suất ngân hàng; Và cho vay vốn với mức lãi suất ưu đãi 0% để trả lương.
Cuối cùng là các DNNVSN khá thận trọng về khả năng phục hồi trong thời gian tới bởi vì đa số các DN đều cho rằng việc phục hồi sẽ mất nhiều thời gian; còn phụ thuộc vào thị trường. Có 6 chiến lược phục hồi mà hầu hết các DNNVSN áp dụng trong tình hình mới là: Chủ động theo sát diễn biến của dịch bệnh và các biến động để có kế hoạch phù hợp; Yêu cầu người lao động đảm bảo an toàn phòng dịch tại nơi làm việc (cung cấp khẩu trang và test COVID-19 cho người lao động, nhắc nhở việc tiêm ngừa vắc xin); Nâng cao chất lượng sản phẩm và Giảm thiểu tiếp xúc trực tiếp tại nơi làm việc; Cắt giảm tối đa các chi phí không cần thiết để ổn định và phát triển DN; Tìm hiểu kỹ các chính sách hỗ trợ và tiếp cận các khoản hỗ trợ này. Từ những phát hiện trên, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ DNNVSN phục hồi sau đỉnh dịch và phát triển. Các giải pháp cần được thực hiện đồng bộ cùng nhau là: (1) Tăng khả năng tiếp cận vốn; (2) Khuyến khích
DNNVSN tiếp tục phát triển các sản phẩm, dịch vụ, chuỗi cung ứng mới và tham gia vào chuỗi cung ứng lớn; (3) Tái cấu trúc quản lý, chiến lược kinh doanh và áp dụng kinh doanh kỹ thuật số; (4) Đẩy mạnh và kích thích phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; và (5) Tăng cường công tác truyền thông về chủ trương, chính sách chương trình, dự án hỗ trợ DN và phòng chống dịch bệnh COVID-19.
covid; sinh kế; lao động; thích ứng; phục hồi
AGG-2023-017