- Hợp tác nghiên cứu nhập nội một số giống cây trồng và công nghệ bảo quản chế biến phù hợp vào một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam Báo cáo chuyên đề dự án: Hợp tác nghiên cứu nhập nội một số giống cây trồng và công nghệ bảo quản chế biến phù hợp
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học công nghệ phục vụ xây dựng hệ thống đê biển đê cửa sông ngăn mặn Nam Bộ Sản phẩm 2-Báo cáo kết quả điều tra khảo sát hiện trạng đê biển đê cửa sông ngăn mặn và điều tra khảo sát thu thập tài liệu cơ bản
- Huy động và sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam
- Xây dựng chỉ dẫn địa lý Mật ong Mù Cang Chải cho sản phẩm mật ong của huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái
- Nghiên cứu mối liên quan giữa hội chứng rối loạn hô hấp sinh sản ở lợn (PRRS) với vi khuẩn gây bệnh kế phát và xác định biện pháp phòng trị bệnh
- Hệ thống chính trị nước Cộng hòa Ấn Độ
- Giáo trình triết học Mác-Lênin
- Nghiên cứu chế tạo giá thể vi sinh đa định dạng từ vật liệu polyme ứng dụng trong xử lý nước thải bằng công nghệ MBBR
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin giám sát điều khiển và tự động đóng mở tại một số cống thoát nước chính của thành phố Hà Tĩnh
- Triển khai nhân rộng mô hình trồng cà chua giống ghép và nghiên cứu biện pháp ngăn ngừa bệnh khảm trên cà chua
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Hiện trạng đặc điểm phân bố động vật đáy và trầm tích trong thủy vực sông Hậu (đoạn qua Thị trấn Mái Dầm) huyện Châu Thành – Tỉnh Hậu Giang
Trường Đại Học Cần Thơ
Tỉnh/ Thành phố
PGS. TS Nguyễn Văn Công
TS. Trần Sỹ Nam, ThS. Huỳnh Văn Thảo, ThS. Dương Trí Dũng, ThS. Huỳnh Công Khánh, ThS. Nguyễn Thị Thùy, ThS. Nguyễn Thị Mộng Tuyền
Khoa học tự nhiên
01/01/2018
2020
Hậu Giang
120
Kết quả nghiên cứu chất lượng môi trường nước cho thấy giá trị các thông số biến động theo thời gian và không gian. Các thông số pH, N-NO3-, P-PO43-, COD, BOD5, EC, phenol, As, Cu, Pb, Cd đều thấp hơn giới hạn quy định cột A2 QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Có 20% mẫu Nitrite vượt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột A2) từ 1,2 đến 5 lần, 18% mẫu amoni vượt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột A2) từ 1,03 đến 2,53 lần, 60% mẫu thu có tổng sắt vượt giới hạn nước cấp sinh hoạt từ 1,01 – 3,86 lần, đặc biệt là trong giai đoạn tháng 8-10; 65% mẫu có TSS vượt giới hạn nước cấp sinh hoạt từ 1,03 – 3,93 lần.
Đối với trầm tích, kết quả phân tích cho thấy các thông số môi trường của trầm tích đều nằm trong giới hạn cho phép. Thông số Cd ở tất cả các mẫu thấp hơn ngưỡng giới hạn phát hiện. Hai thông số As và Pb trong trầm tích dù phát hiện nhưng luôn ở mức thấp hơn giới hạn cho phép của QCVN 43:2012/BTNMT (trầm tích nước ngọt);
Đối với mẫu động vật đáy, nghiên cứu đã phát hiện được 3 nhóm gồm Annelida, Arthropoda và Mollusca trong vùng nghiên cứu. Tổng số loài phát hiện được biến động từ 13 – 26 loài qua các tháng thu mẫu. Trong đó số loài thấp nhất ở tháng 6/2017 (13 loài) và cao nhất ở tháng 10/2017 (26 loài). Nhóm Annelida có số loài xuất hiện chiếm tỷ lệ trung bình thấp nhất (28%); nhóm Mollusca có số loài xuất hiện chiếm tỷ lệ trung bình 30,3%; trong khi đó nhóm Arthropoda có tỷ lệ trung bình cao nhất (41,8%). Nhóm Arthropoda chiếm ưu thế về mật độ, kế đến là nhóm Annelida và thấp nhất là Mollusca. Chỉ số đa dạng sinh học H’ dao động trong khoảng 1,71 – 2,28. Kết quả sinh học phản ảnh nước từ ô nhiễm nhẹ đến ô nhiễm. Chỉ số đa dạng sinh học H’ động vật đáy cho thấy từ tháng 3 đến tháng 11/2017 nước thay đổi qua lại giữa ô nhiễm nhẹ - ô nhiễm nhưng sau đó ổn định và luôn ở mức ô nhiễm nhẹ như giai đoạn trước khi nhà máy Lee&Man xả thải. Kết quả đề tài là thông tin nền quan trọng để đánh giá diễn biến chất lượng môi trường trong sự phát triển các hoạt động công nghiệp và kinh tế xã hội khác trong vùng nghiên cứu.
Cần tiếp tục theo dõi diễn biến thông số Fetổng, phenol và đi sâu tìm hiểu nguồn phát sinh 2 thông số này. Lắp đặt trạm quan trắc liên tục nước mặt tại khu công nghiệp Sông Hậu nhằm giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến chất lượng môi trường nước mặt để dự báo, cảnh báo ô nhiễm kịp thời, phục vụ tốt cho việc khai thác và sử dụng nước mặt của địa phương.
Chất lượng nước, động vật đáy, Hậu Giang, trầm tích, thị trấn Mái Dầm, Sông Hậu.
hgi-2020-006