
- Xây dựng mô hình vườn rau gia đình trên cát góp phần tự túc rau xanh cho nhân dân vùng khó khăn huyện Bắc Bình tỉnh Bình Thuận
- Nghiên cứu xây dựng giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý các dải cát ven biển miền Trung từ Quảng Bình đến Bình Thuận - Mô hình sử dụng hợp lý đất cát ven biển tại huyện Thăng Bình tỉnh Quảng Nam Triển khai mô hình nuôi ba ba tại trang trại ông Nguyễn Nhí
- Phát triển nguồn nhân lực quản trị du lịch cấp cao trong lĩnh vực khách sạn tại các tỉnh Thừa Thiên Huế Quảng Nam Bình Thuận Khánh Hòa và thành phố Đà Nẵng
- Nghiên cứu xây dựng thí điểm một số chương trình đào tạo cho các phòng thử nghiệm ở Việt Nam
- Thực trạng hoạt động khoa học - công nghệ và di động xã hội của cộng đồng khoa học - công nghệ tỉnh Tiền Giang
- Kết quả khảo nghiệm hiệu lực chế phẩm Multipholate và Micropholate của công ty Phosyn đối với một số cây trồng trên một số loại đất ở Việt Nam
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo mô hình hệ thống phun sương tự động cho các trang trại nuôi trồng quy mô lớn và vừa sử dụng nguồn năng lượng mặt trời
- Các giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại ở nông thôn vùng Tây Bắc nước ta hiện nay
- Phân cấp quản lý trong quá trình chuyển đổi ở nước ta - lý luận và thực tiễn
- Định xứ Anderson và chuyển pha Mott trong một số mạng fermion tương tác



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Hiện trạng đặc điểm phân bố động vật đáy và trầm tích trong thủy vực sông Hậu (đoạn qua Thị trấn Mái Dầm) huyện Châu Thành – Tỉnh Hậu Giang
Trường Đại Học Cần Thơ
Tỉnh/ Thành phố
PGS. TS Nguyễn Văn Công
TS. Trần Sỹ Nam, ThS. Huỳnh Văn Thảo, ThS. Dương Trí Dũng, ThS. Huỳnh Công Khánh, ThS. Nguyễn Thị Thùy, ThS. Nguyễn Thị Mộng Tuyền;
Khoa học tự nhiên
01/01/2018
2020
Hậu Giang
120
Kết quả nghiên cứu chất lượng môi trường nước cho thấy giá trị các thông số biến động theo thời gian và không gian. Các thông số pH, N-NO3-, P-PO43-, COD, BOD5, EC, phenol, As, Cu, Pb, Cd đều thấp hơn giới hạn quy định cột A2 QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Có 20% mẫu Nitrite vượt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột A2) từ 1,2 đến 5 lần, 18% mẫu amoni vượt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột A2) từ 1,03 đến 2,53 lần, 60% mẫu thu có tổng sắt vượt giới hạn nước cấp sinh hoạt từ 1,01 – 3,86 lần, đặc biệt là trong giai đoạn tháng 8-10; 65% mẫu có TSS vượt giới hạn nước cấp sinh hoạt từ 1,03 – 3,93 lần.
Đối với trầm tích, kết quả phân tích cho thấy các thông số môi trường của trầm tích đều nằm trong giới hạn cho phép. Thông số Cd ở tất cả các mẫu thấp hơn ngưỡng giới hạn phát hiện. Hai thông số As và Pb trong trầm tích dù phát hiện nhưng luôn ở mức thấp hơn giới hạn cho phép của QCVN 43:2012/BTNMT (trầm tích nước ngọt);
Đối với mẫu động vật đáy, nghiên cứu đã phát hiện được 3 nhóm gồm Annelida, Arthropoda và Mollusca trong vùng nghiên cứu. Tổng số loài phát hiện được biến động từ 13 – 26 loài qua các tháng thu mẫu. Trong đó số loài thấp nhất ở tháng 6/2017 (13 loài) và cao nhất ở tháng 10/2017 (26 loài). Nhóm Annelida có số loài xuất hiện chiếm tỷ lệ trung bình thấp nhất (28%); nhóm Mollusca có số loài xuất hiện chiếm tỷ lệ trung bình 30,3%; trong khi đó nhóm Arthropoda có tỷ lệ trung bình cao nhất (41,8%). Nhóm Arthropoda chiếm ưu thế về mật độ, kế đến là nhóm Annelida và thấp nhất là Mollusca. Chỉ số đa dạng sinh học H’ dao động trong khoảng 1,71 – 2,28. Kết quả sinh học phản ảnh nước từ ô nhiễm nhẹ đến ô nhiễm. Chỉ số đa dạng sinh học H’ động vật đáy cho thấy từ tháng 3 đến tháng 11/2017 nước thay đổi qua lại giữa ô nhiễm nhẹ - ô nhiễm nhưng sau đó ổn định và luôn ở mức ô nhiễm nhẹ như giai đoạn trước khi nhà máy Lee&Man xả thải. Kết quả đề tài là thông tin nền quan trọng để đánh giá diễn biến chất lượng môi trường trong sự phát triển các hoạt động công nghiệp và kinh tế xã hội khác trong vùng nghiên cứu.
Cần tiếp tục theo dõi diễn biến thông số Fetổng, phenol và đi sâu tìm hiểu nguồn phát sinh 2 thông số này. Lắp đặt trạm quan trắc liên tục nước mặt tại khu công nghiệp Sông Hậu nhằm giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến chất lượng môi trường nước mặt để dự báo, cảnh báo ô nhiễm kịp thời, phục vụ tốt cho việc khai thác và sử dụng nước mặt của địa phương.
Chất lượng nước, động vật đáy, Hậu Giang, trầm tích, thị trấn Mái Dầm, Sông Hậu.
hgi-2020-006