
- Nghiên cứu áp dụng vì chống neo trong các đường lò than khu vực khai thác lò chợ tại một số mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh
- Nghiên cứu mô hình nâng cao năng lực cạnh tranh cho các đô thị Việt Nam
- Phát triển một số phương pháp định vị đa phương thức với môi trường cảm thụ trong nhà
- Xây dựng và quản lý nhãn hiệu tập thể Rau an toàn Xuân Phú xã Xuân Đình huyện Phúc Thọ thành phố Hà Nội
- Nghiên cứu tính toán và thiết kế hệ thống thủy lực đáp ứng đồng tốc hai xi lanh nâng hạ van cung trong các công trình thủy điện
- Nghiên cứu các biện pháp khoa học công nghệ khai thác và sử dụng nguyên liệu thức ăn cho một nền chăn nuôi chất lượng và hiệu quả cao
- Xây dựng mô hình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) kết hợp với các đối tượng có giá trị kinh tế cao (cá đối mục cá măng) theo hướng bền vững tại khu vực ven biển tỉnh Sóc Trăng
- Nghiên cứu xây dựng mô hình và ứng dụng hệ thống Internet vạn vật (Internet of things - IoT) để quảng bá và giám sát hiệu quả Khu bảo tồn giống cây sâm gốc Ngọc Linh huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam
- Nghiên cứu các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cho học sinh trung học cơ sở
- Giải pháp nhằm nâng cao tính an toàn cho hệ thống máy tính tại Trung tâm giao dịch chứng khoán



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
2023-12/KQNC-CS
Hiệu quả can thiệp với các vấn đề liên quan đến sử dụng kháng sinh tại khoa nội tổng hợp Bệnh viện II Lâm Đồng
Bệnh viện II tỉnh Lâm Đồng
UBND Tỉnh Lâm Đồng
Cơ sở
DS.CKI. Nguyễn Thị Nguyệt
BS.CKI. Trần Phương Nam; BS.CKI. Lê Khắc Đạo; BS.CKI. Võ Minh; BS.CKI. Moul Thoàn; BS. Phạm Nhật Quang; DS. Cao Bảo Ngọc; DS. Phạm Ngọc Bảo Quyên
Y học tổng hợp và nội khoa
01/01/2022
01/09/2022
2022
Bảo Lộc, Lâm Đồng
104
Mục tiêu: Khảo sát các DRP, mức độ ảnh hưởng và các yếu tố liên quan và đánh giá hiệu quả can thiệp với các DRP trong sử dụng kháng sinh tại khoa nội tổng hợp bệnh viện II Lâm Đồng.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các bệnh nhân được điều trị với kháng sinh tại khoa nội tổng hợp, trong khoảng thời gian từ 01/01/2019 - 30/06/2019 (giai đoạn trước can thiệp) và từ 01/01/2022 - 30/06/2022 (giai đoạn sau can thiệp). DRP liên quan đến kháng sinh được xác định và phân loại dựa theo hướng dẫn của mạng lưới chăm sóc dược Châu Âu (2019). Sau đó, các DRP được đánh giá về mức độ ảnh hưởng trên lâm sàng bởi hội đồng chuyên gia theo thang điểm của Dean & Barber. Các yếu tố liên quan đến DRP được xác định bằng mô hình hồi quy logistic đa biến. Các biện pháp can thiệp được thực hiện và đánh giá hiệu quả.
Kết quả: Có 630 bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu bao gồm 335 HSBA trong giai đoạn từ 01/01/2019 - 30/06/2019 (giai đoạn trước can thiệp) và 295 HSBA trong giai đoạn từ 01/01/2022 - 30/06/2022 (giai đoạn sau can thiệp). Đa phần bệnh nhân là người cao tuổi (tuổi trung bình là 69,3 ± 14,6 và 62,9 ± 17,9), tỉ lệ bệnh nhân nam cao hơn nữ trong cả hai giai đoạn (57,9% - 42,1% trước can thiệp và 58,6% - 41,4% sau can thiệp) và chủ yếu được chẩn đoán nhiễm khuẩn đường hô hấp (62,4% trước can thiệp - 63,1% sau can thiệp). Sau can thiệp, tỷ lệ HSBA có DRP ở nhóm can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm không can thiệp (28,5% so với 58,2%,P<0,001). Tỷ lệ hồ sơ có DRP về liều dùng kháng sinh giảm từ 39,7% xuống 26,4% sau can thiệp (P<0,001). Tỷ lệ hồ sơ có DRP với mức ảnh hưởng lâm sàng nhẹ và mức nặng giảm sau can thiệp, cụ thể mức nhẹ từ 28,2% giảm còn 16,7%; mức nặng từ 7,2% giảm còn 2,4%. Bệnh nhân nam hoặc có độ thanh thải creatinin > 50 mL/phút ít có nguy cơ gặp phải DRP, ngược lại bệnh nhân được chỉ định từ 3 loại kháng sinh trở lên có nguy cơ gặp phải DRP cao hơn.
Kết luận: DRP kháng sinh chiếm tỉ lệ khá cao và chủ yếu là liều kháng sinh chưa phù hợp. Cần chú ý hiệu chỉnh liều theo chức năng thận cho từng loại kháng sinh, đặc biệt trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≤ 50 mL/phút, để có thể tối ưu hóa việc sử dụng kháng sinh.
Kháng sinh; nội khoa
Trung tâm Ứng dụng khoa học và công nghệ Lâm Đồng
LDG-2023-012