- Nghiên cứu các thành tạo địa chất phần cấu trúc nông (Pliocen-Đệ tứ) thềm lục địa Việt Nam phục vụ đánh giá điều kiện xây dựng công trình biển
- Nghiên cứu thiết kế và công nghệ chế tạo tàu container 800 TEU Phương án nâng cấp cải tạo đà tàu nhà máy Bạch Đằng để đóng tàu container 800 TEU
- Chính sách thế hệ trẻ các dân tộc thiểu số Việt Nam
- Nghiên cứu công trình bảo vệ bờ chống xói mòn
- Giám sát biến động môi trường và chỉ đạo phòng trừ dịch bệnh vùng nuôi tôm nước lợ ngao tập trung tại một số tỉnh trọng điểm khu vực phía Bắc
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông ở địa phương
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hệ thống phát thanh truyền hình tỉnh Hải Dương
- Cấu trúc thủy văn-Động lực biển Đông và các vùng biển kế cận
- Sản phẩm khoa học công nghệ đề tài: Nghiên cứu quy trình công nghệ tổng hợp Propranolol Hydroclorua làm thuốc điều trị bệnh tim mạch
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
2023-12/KQNC-CS
Hiệu quả can thiệp với các vấn đề liên quan đến sử dụng kháng sinh tại khoa nội tổng hợp Bệnh viện II Lâm Đồng
Bệnh viện II tỉnh Lâm Đồng
UBND Tỉnh Lâm Đồng
Cơ sở
DS.CKI. Nguyễn Thị Nguyệt
BS.CKI. Trần Phương Nam; BS.CKI. Lê Khắc Đạo; BS.CKI. Võ Minh; BS.CKI. Moul Thoàn; BS. Phạm Nhật Quang; DS. Cao Bảo Ngọc; DS. Phạm Ngọc Bảo Quyên
Y học tổng hợp và nội khoa
01/01/2022
01/09/2022
2022
Bảo Lộc, Lâm Đồng
104
Mục tiêu: Khảo sát các DRP, mức độ ảnh hưởng và các yếu tố liên quan và đánh giá hiệu quả can thiệp với các DRP trong sử dụng kháng sinh tại khoa nội tổng hợp bệnh viện II Lâm Đồng.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các bệnh nhân được điều trị với kháng sinh tại khoa nội tổng hợp, trong khoảng thời gian từ 01/01/2019 - 30/06/2019 (giai đoạn trước can thiệp) và từ 01/01/2022 - 30/06/2022 (giai đoạn sau can thiệp). DRP liên quan đến kháng sinh được xác định và phân loại dựa theo hướng dẫn của mạng lưới chăm sóc dược Châu Âu (2019). Sau đó, các DRP được đánh giá về mức độ ảnh hưởng trên lâm sàng bởi hội đồng chuyên gia theo thang điểm của Dean & Barber. Các yếu tố liên quan đến DRP được xác định bằng mô hình hồi quy logistic đa biến. Các biện pháp can thiệp được thực hiện và đánh giá hiệu quả.
Kết quả: Có 630 bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu bao gồm 335 HSBA trong giai đoạn từ 01/01/2019 - 30/06/2019 (giai đoạn trước can thiệp) và 295 HSBA trong giai đoạn từ 01/01/2022 - 30/06/2022 (giai đoạn sau can thiệp). Đa phần bệnh nhân là người cao tuổi (tuổi trung bình là 69,3 ± 14,6 và 62,9 ± 17,9), tỉ lệ bệnh nhân nam cao hơn nữ trong cả hai giai đoạn (57,9% - 42,1% trước can thiệp và 58,6% - 41,4% sau can thiệp) và chủ yếu được chẩn đoán nhiễm khuẩn đường hô hấp (62,4% trước can thiệp - 63,1% sau can thiệp). Sau can thiệp, tỷ lệ HSBA có DRP ở nhóm can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm không can thiệp (28,5% so với 58,2%,P<0,001). Tỷ lệ hồ sơ có DRP về liều dùng kháng sinh giảm từ 39,7% xuống 26,4% sau can thiệp (P<0,001). Tỷ lệ hồ sơ có DRP với mức ảnh hưởng lâm sàng nhẹ và mức nặng giảm sau can thiệp, cụ thể mức nhẹ từ 28,2% giảm còn 16,7%; mức nặng từ 7,2% giảm còn 2,4%. Bệnh nhân nam hoặc có độ thanh thải creatinin > 50 mL/phút ít có nguy cơ gặp phải DRP, ngược lại bệnh nhân được chỉ định từ 3 loại kháng sinh trở lên có nguy cơ gặp phải DRP cao hơn.
Kết luận: DRP kháng sinh chiếm tỉ lệ khá cao và chủ yếu là liều kháng sinh chưa phù hợp. Cần chú ý hiệu chỉnh liều theo chức năng thận cho từng loại kháng sinh, đặc biệt trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≤ 50 mL/phút, để có thể tối ưu hóa việc sử dụng kháng sinh.
Kháng sinh; nội khoa
Trung tâm Ứng dụng khoa học và công nghệ Lâm Đồng
LDG-2023-012