
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực tạo việc làm và an sinh xã hội đối với đồng bào Khmer vùng Tây Nam bộ
- Nghiên cứu soát xét tiêu chuẩn quốc gia TCVN 2726:1987 Quặng tinh crômit - Yêu cầu kỹ thuật
- Nâng cao công nghệ thâm canh rừng trồng (Bồ đề Keo Bạch đàn) và sử dụng cây họ Đậu để cải tạo đất và nâng cao sản lượng rừng
- Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của một số dược thảo và sinh vật biển Việt Nam
- xây dựng các chương trình đề tài dự án thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ phục vụ việc triển khai các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2010 – 2015 định hướng đến 2020
- Nghiên cứu ứng dụng hệ thống mạng nơ-ron nhân tạo và các thuật toán tối ưu dự báo chấn động nổ mìn cho các mỏ lộ thiên Việt Nam
- Danh mục công bố quốc tế giai đoạn 2010-2014 của các tổ chức nghiên cứu cơ bản lĩnh vực khoa học vật liệu (Dữ liệu tra cứu từ Science Direct)
- Hoàn thiện quy trình thanh tra tại chỗ đối với các tổ chức tín dụng trong nước tại Việt Nam
- Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện lao động và các yếu tố môi trường tác động đến sức khỏe của người lao động trong công tác quản lý bay ngành giao thông vận tải Đề xuất giải pháp giảm thiểu
- Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn hướng nạc tại một số huyện miền núi tỉnh Bắc Giang



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
2023-12/KQNC-CS
Hiệu quả can thiệp với các vấn đề liên quan đến sử dụng kháng sinh tại khoa nội tổng hợp Bệnh viện II Lâm Đồng
Bệnh viện II tỉnh Lâm Đồng
UBND Tỉnh Lâm Đồng
Cơ sở
DS.CKI. Nguyễn Thị Nguyệt
BS.CKI. Trần Phương Nam, BS.CKI. Lê Khắc Đạo, BS.CKI. Võ Minh, BS.CKI. Moul Thoàn, BS. Phạm Nhật Quang, DS. Cao Bảo Ngọc, DS. Phạm Ngọc Bảo Quyên
Y học tổng hợp và nội khoa
01/01/2022
01/09/2022
2022
Bảo Lộc, Lâm Đồng
104
Mục tiêu: Khảo sát các DRP, mức độ ảnh hưởng và các yếu tố liên quan và đánh giá hiệu quả can thiệp với các DRP trong sử dụng kháng sinh tại khoa nội tổng hợp bệnh viện II Lâm Đồng.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các bệnh nhân được điều trị với kháng sinh tại khoa nội tổng hợp, trong khoảng thời gian từ 01/01/2019 - 30/06/2019 (giai đoạn trước can thiệp) và từ 01/01/2022 - 30/06/2022 (giai đoạn sau can thiệp). DRP liên quan đến kháng sinh được xác định và phân loại dựa theo hướng dẫn của mạng lưới chăm sóc dược Châu Âu (2019). Sau đó, các DRP được đánh giá về mức độ ảnh hưởng trên lâm sàng bởi hội đồng chuyên gia theo thang điểm của Dean & Barber. Các yếu tố liên quan đến DRP được xác định bằng mô hình hồi quy logistic đa biến. Các biện pháp can thiệp được thực hiện và đánh giá hiệu quả.
Kết quả: Có 630 bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu bao gồm 335 HSBA trong giai đoạn từ 01/01/2019 - 30/06/2019 (giai đoạn trước can thiệp) và 295 HSBA trong giai đoạn từ 01/01/2022 - 30/06/2022 (giai đoạn sau can thiệp). Đa phần bệnh nhân là người cao tuổi (tuổi trung bình là 69,3 ± 14,6 và 62,9 ± 17,9), tỉ lệ bệnh nhân nam cao hơn nữ trong cả hai giai đoạn (57,9% - 42,1% trước can thiệp và 58,6% - 41,4% sau can thiệp) và chủ yếu được chẩn đoán nhiễm khuẩn đường hô hấp (62,4% trước can thiệp - 63,1% sau can thiệp). Sau can thiệp, tỷ lệ HSBA có DRP ở nhóm can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm không can thiệp (28,5% so với 58,2%,P<0,001). Tỷ lệ hồ sơ có DRP về liều dùng kháng sinh giảm từ 39,7% xuống 26,4% sau can thiệp (P<0,001). Tỷ lệ hồ sơ có DRP với mức ảnh hưởng lâm sàng nhẹ và mức nặng giảm sau can thiệp, cụ thể mức nhẹ từ 28,2% giảm còn 16,7%; mức nặng từ 7,2% giảm còn 2,4%. Bệnh nhân nam hoặc có độ thanh thải creatinin > 50 mL/phút ít có nguy cơ gặp phải DRP, ngược lại bệnh nhân được chỉ định từ 3 loại kháng sinh trở lên có nguy cơ gặp phải DRP cao hơn.
Kết luận: DRP kháng sinh chiếm tỉ lệ khá cao và chủ yếu là liều kháng sinh chưa phù hợp. Cần chú ý hiệu chỉnh liều theo chức năng thận cho từng loại kháng sinh, đặc biệt trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≤ 50 mL/phút, để có thể tối ưu hóa việc sử dụng kháng sinh.
Trung tâm Ứng dụng khoa học và công nghệ Lâm Đồng
LDG-2023-012