
- Xây dựng mô hình nuôi trồng sơ chế và chế biến nấm ở vùng đồng bào dân tộc Khmer tỉnh Sóc Trăng
- Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính ức chế enzyme alpha-glucosidase của thân cây ngũ linh chỉ
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào việc xây dựng các quy trình giải quyết công việc hành chính của Sở nội vụ tỉnh Thái Nguyên
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến sản xuất tôm sú giống sạch bệnh
- Ứng dụng bộ điều khiển dự báo và bộ quan sát trạng thái Kalman trong thiết kế bộ điều khiển định vị độ mở van để thay thế bộ định vị van có cấu tạo cơ khí (valve positioner) của đối tượng van công nghiệp sử dụng trong hệ thống điều khiển quá trình
- Nghiên cứu các giống lúa tạp giao Trung Quốc trên đất Hà Tĩnh
- Xây dựng quy trình sản xuất cây giống Gấc nếp bằng phương pháp nuôi cấy mô
- Tối ưu đặc tính khí động học và tính ổn định của một tầng máy nén đồng trục cận âm sử dụng phương pháp thải khí và kênh dẫn hồi khí
- Tạo chủng Bacillus subtilis biểu hiện Peptide kháng khuẩn thuộc họ Cecropin và thử nghiệm khả năng kháng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây bệnh gan thận mủ trên cá tra
- Nghiên cứu xây dựng qui trình công nghệ và thiết bị bảo quản chế biến một số rau quả tươi quy mô nhỏ và vừa - Kết quả bảo quản thử nghiệm quả vải và cam



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
2023-12/KQNC-CS
Hiệu quả can thiệp với các vấn đề liên quan đến sử dụng kháng sinh tại khoa nội tổng hợp Bệnh viện II Lâm Đồng
Bệnh viện II tỉnh Lâm Đồng
UBND Tỉnh Lâm Đồng
Cơ sở
DS.CKI. Nguyễn Thị Nguyệt
BS.CKI. Trần Phương Nam; BS.CKI. Lê Khắc Đạo; BS.CKI. Võ Minh; BS.CKI. Moul Thoàn; BS. Phạm Nhật Quang; DS. Cao Bảo Ngọc; DS. Phạm Ngọc Bảo Quyên;
Y học tổng hợp và nội khoa
01/01/2022
01/09/2022
2022
Bảo Lộc, Lâm Đồng
104
Mục tiêu: Khảo sát các DRP, mức độ ảnh hưởng và các yếu tố liên quan và đánh giá hiệu quả can thiệp với các DRP trong sử dụng kháng sinh tại khoa nội tổng hợp bệnh viện II Lâm Đồng.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các bệnh nhân được điều trị với kháng sinh tại khoa nội tổng hợp, trong khoảng thời gian từ 01/01/2019 - 30/06/2019 (giai đoạn trước can thiệp) và từ 01/01/2022 - 30/06/2022 (giai đoạn sau can thiệp). DRP liên quan đến kháng sinh được xác định và phân loại dựa theo hướng dẫn của mạng lưới chăm sóc dược Châu Âu (2019). Sau đó, các DRP được đánh giá về mức độ ảnh hưởng trên lâm sàng bởi hội đồng chuyên gia theo thang điểm của Dean & Barber. Các yếu tố liên quan đến DRP được xác định bằng mô hình hồi quy logistic đa biến. Các biện pháp can thiệp được thực hiện và đánh giá hiệu quả.
Kết quả: Có 630 bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu bao gồm 335 HSBA trong giai đoạn từ 01/01/2019 - 30/06/2019 (giai đoạn trước can thiệp) và 295 HSBA trong giai đoạn từ 01/01/2022 - 30/06/2022 (giai đoạn sau can thiệp). Đa phần bệnh nhân là người cao tuổi (tuổi trung bình là 69,3 ± 14,6 và 62,9 ± 17,9), tỉ lệ bệnh nhân nam cao hơn nữ trong cả hai giai đoạn (57,9% - 42,1% trước can thiệp và 58,6% - 41,4% sau can thiệp) và chủ yếu được chẩn đoán nhiễm khuẩn đường hô hấp (62,4% trước can thiệp - 63,1% sau can thiệp). Sau can thiệp, tỷ lệ HSBA có DRP ở nhóm can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm không can thiệp (28,5% so với 58,2%,P<0,001). Tỷ lệ hồ sơ có DRP về liều dùng kháng sinh giảm từ 39,7% xuống 26,4% sau can thiệp (P<0,001). Tỷ lệ hồ sơ có DRP với mức ảnh hưởng lâm sàng nhẹ và mức nặng giảm sau can thiệp, cụ thể mức nhẹ từ 28,2% giảm còn 16,7%; mức nặng từ 7,2% giảm còn 2,4%. Bệnh nhân nam hoặc có độ thanh thải creatinin > 50 mL/phút ít có nguy cơ gặp phải DRP, ngược lại bệnh nhân được chỉ định từ 3 loại kháng sinh trở lên có nguy cơ gặp phải DRP cao hơn.
Kết luận: DRP kháng sinh chiếm tỉ lệ khá cao và chủ yếu là liều kháng sinh chưa phù hợp. Cần chú ý hiệu chỉnh liều theo chức năng thận cho từng loại kháng sinh, đặc biệt trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≤ 50 mL/phút, để có thể tối ưu hóa việc sử dụng kháng sinh.
Kháng sinh; nội khoa
Trung tâm Ứng dụng khoa học và công nghệ Lâm Đồng
LDG-2023-012