
- Hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường của mô hình Cánh đồng lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long
- Đánh giá tình hình quản lý rừng cộng đồng (cấp thôn bản) của một số dân tộc ở vùng núi Bắc bộ và đề xuất khuyến nghị xây dựng chính sách quản lý rừng cộng đồng
- Chế tạo hạt nano phát quang trên nền vật liệu ôxít và florua pha tạp đất hiếm hướng đến các ứng dụng trong lĩnh vực quang học
- Chương trình điều tra đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc giai đoạn 1991-1995
- Phương pháp dân chủ của Hồ Chí Minh với việc đổi mới và hoàn thiện phương pháp lãnh đạo của Đảng
- Nghiên cứu một số cơ sở khoa học và công nghệ cho thâm canh rừng gỗ lớn trên diện tích rừng tự nhiên lá rộng thường xanh
- Cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng sử dụng đội ngũ cán bộ giúp việc trong các cơ quan dân cử
- Kiểm soát tài sản thu nhập của Đảng viên trong bối cảnh mới
- Thiết kế và nghiên cứu bằng phương pháp hóa tính toán các chất chống oxy hóa mới dựa trên các hợp chất amine thơm
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào công tác hội chẩn tư vấn khám chữa bệnh từ xa tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
2023-12/KQNC-CS
Hiệu quả can thiệp với các vấn đề liên quan đến sử dụng kháng sinh tại khoa nội tổng hợp Bệnh viện II Lâm Đồng
Bệnh viện II tỉnh Lâm Đồng
UBND Tỉnh Lâm Đồng
Cơ sở
DS.CKI. Nguyễn Thị Nguyệt
BS.CKI. Trần Phương Nam, BS.CKI. Lê Khắc Đạo, BS.CKI. Võ Minh, BS.CKI. Moul Thoàn, BS. Phạm Nhật Quang, DS. Cao Bảo Ngọc, DS. Phạm Ngọc Bảo Quyên
Y học tổng hợp và nội khoa
01/01/2022
01/09/2022
2022
Bảo Lộc, Lâm Đồng
104
Mục tiêu: Khảo sát các DRP, mức độ ảnh hưởng và các yếu tố liên quan và đánh giá hiệu quả can thiệp với các DRP trong sử dụng kháng sinh tại khoa nội tổng hợp bệnh viện II Lâm Đồng.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các bệnh nhân được điều trị với kháng sinh tại khoa nội tổng hợp, trong khoảng thời gian từ 01/01/2019 - 30/06/2019 (giai đoạn trước can thiệp) và từ 01/01/2022 - 30/06/2022 (giai đoạn sau can thiệp). DRP liên quan đến kháng sinh được xác định và phân loại dựa theo hướng dẫn của mạng lưới chăm sóc dược Châu Âu (2019). Sau đó, các DRP được đánh giá về mức độ ảnh hưởng trên lâm sàng bởi hội đồng chuyên gia theo thang điểm của Dean & Barber. Các yếu tố liên quan đến DRP được xác định bằng mô hình hồi quy logistic đa biến. Các biện pháp can thiệp được thực hiện và đánh giá hiệu quả.
Kết quả: Có 630 bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu bao gồm 335 HSBA trong giai đoạn từ 01/01/2019 - 30/06/2019 (giai đoạn trước can thiệp) và 295 HSBA trong giai đoạn từ 01/01/2022 - 30/06/2022 (giai đoạn sau can thiệp). Đa phần bệnh nhân là người cao tuổi (tuổi trung bình là 69,3 ± 14,6 và 62,9 ± 17,9), tỉ lệ bệnh nhân nam cao hơn nữ trong cả hai giai đoạn (57,9% - 42,1% trước can thiệp và 58,6% - 41,4% sau can thiệp) và chủ yếu được chẩn đoán nhiễm khuẩn đường hô hấp (62,4% trước can thiệp - 63,1% sau can thiệp). Sau can thiệp, tỷ lệ HSBA có DRP ở nhóm can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm không can thiệp (28,5% so với 58,2%,P<0,001). Tỷ lệ hồ sơ có DRP về liều dùng kháng sinh giảm từ 39,7% xuống 26,4% sau can thiệp (P<0,001). Tỷ lệ hồ sơ có DRP với mức ảnh hưởng lâm sàng nhẹ và mức nặng giảm sau can thiệp, cụ thể mức nhẹ từ 28,2% giảm còn 16,7%; mức nặng từ 7,2% giảm còn 2,4%. Bệnh nhân nam hoặc có độ thanh thải creatinin > 50 mL/phút ít có nguy cơ gặp phải DRP, ngược lại bệnh nhân được chỉ định từ 3 loại kháng sinh trở lên có nguy cơ gặp phải DRP cao hơn.
Kết luận: DRP kháng sinh chiếm tỉ lệ khá cao và chủ yếu là liều kháng sinh chưa phù hợp. Cần chú ý hiệu chỉnh liều theo chức năng thận cho từng loại kháng sinh, đặc biệt trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≤ 50 mL/phút, để có thể tối ưu hóa việc sử dụng kháng sinh.
Trung tâm Ứng dụng khoa học và công nghệ Lâm Đồng
LDG-2023-012