
- Nghiên cứu tác dụng của cao chiết tiềm năng lá sa kê (Artocarpus altilis) định hướng điều trị bệnh gout
- Nghiên cứu lựa chọn qui trình công nghệ thiết kế chế tạo một số thiết bị nhiệt lạnh sử dụng nguồn năng lượng rẻ tiền tại địa phương để phục vụ sản xuất và đời sống
- Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng bán ngập và định hướng nuôi trồng thủy sản trên lòng hồ Yaly
- Đánh giá sự ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng truyền bệnh cho người trên rau xanh tươi sống thuộc tỉnh Vĩnh Phúc
- Tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong thực tiễn mở cửa hội nhập AFTA và thị trường thế giới
- Tiến bộ Khoa học Kỹ thuật Máy sấy trống RDS-80
- Định hướng xây dựng một số cơ chế chính sách đặc thù nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế-xã hội của Thủ đô Hà Nội
- Điều tra đánh giá và kế thừa các bài thuốc trong dân gian có giá trị chữa bệnh tại cộng đồng ở tỉnh Thái Nguyên
- Tư tưởng quyền con người trong lịch sử Việt Nam (từ năm 1945 về trước)
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thực hiện liên kết chương trình đào tạo định hướng hợp tác doanh nghiệp



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
P.2016.4
2018-29-NS-ĐKKQ
Hoàn thiện quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá Còm ( Chitala ornata Gray 1831) trên địa bàn thành phố HàNội
Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tỉnh/ Thành phố
ThS. Nguyễn Thị Biên Thùy
TS. Lê Văn Khôi, TS. Đinh Văn Trung, ThS. Đỗ Văn Thịnh, ThS. Trần Thị Mai Hương, ThS. Nguyễn Khắc Lâm, KS. Nguyễn Thị Niên;
Nuôi trồng thuỷ sản
01/07/2016
01/07/2018
2018
Hà Nội
- Hoàn thiện được quy trình sản xuất giống cá còm đạt: tỷ lệ thành thục ≥ 80%, tỷ lệ đẻ ≥ 80%, tỷ lệ thụ tinh ≥ 85%, tỷ lệ nở ≥ 80%, tỷ lệ sống từ bột lên hương ≥ 70%, tỷ lệ sống từ hương lên giống ≥ 80%.
- Hoàn thiện được quy trình nuôi thương phẩm cá còm trong ao đạt năng suất trên 10 tấn/ha, cỡ cá thu hoạch ≥ 500 gram/con, cá thương phẩmđảm bảo an toàn thực phẩm.
- Sản xuất được mô hình nuôi thương phẩm cá còm, quy mô 2 ha/vụ, năng suất đạt trên 10 tấn/ha và hiệu quả kinh tế cao hơn so với nuôi cá truyền thống tối thiểu 10%.
sản xuất, cá còm
HNI-2018-29/ĐK-TTTT&TK