- Đồng tộc xuyên biên giới và tác động đến quản lý xã hội ở miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay
- Những luận cứ khoa học cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
- Nghiên cứu đề xuất mặt cắt ngang đê biển hợp lý với từng loại đê và phù hợp với điều kiện từng vùng từ Quảng Ninh đến Quảng Nam
- Nghiên cứu xây dựng mô hình nuôi thương phẩm giống gà Ri lai và VP34 trên địa bàn huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang
- Tự sự học - lí thuyết và ứng dụng
- Lưu giữ và bảo quản nguồn gen cây thuốc lá
- Nghiên cứu áp dụng mô hình ung thư da in vivo vào khảo sát tác động kháng u da của cao chiết từ lá tía tô (Perilla frutescens (L) Britt)
- Nghiên cứu một số giải pháp khoa học công nghệ để phát triển cây Bông Vải có tưới tại Bình Thuận
- Kết quả thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm hoàn thiện công nghệ tổ chức sản xuất ngô đông trên nền dốc tụ lầy thụt huyện miền núi Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ
- Hoàn thiện công nghệ sản xuất mafenid acetat làm thuốc điều trị bỏng và các nhiễm khuẩn do viêm loét
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
P.2016.4
2018-29-NS-ĐKKQ
Hoàn thiện quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá Còm ( Chitala ornata Gray 1831) trên địa bàn thành phố HàNội
Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tỉnh/ Thành phố
ThS. Nguyễn Thị Biên Thùy
TS. Lê Văn Khôi, TS. Đinh Văn Trung, ThS. Đỗ Văn Thịnh, ThS. Trần Thị Mai Hương, ThS. Nguyễn Khắc Lâm, KS. Nguyễn Thị Niên
Nuôi trồng thuỷ sản
01/07/2016
01/07/2018
2018
Hà Nội
- Hoàn thiện được quy trình sản xuất giống cá còm đạt: tỷ lệ thành thục ≥ 80%, tỷ lệ đẻ ≥ 80%, tỷ lệ thụ tinh ≥ 85%, tỷ lệ nở ≥ 80%, tỷ lệ sống từ bột lên hương ≥ 70%, tỷ lệ sống từ hương lên giống ≥ 80%.
- Hoàn thiện được quy trình nuôi thương phẩm cá còm trong ao đạt năng suất trên 10 tấn/ha, cỡ cá thu hoạch ≥ 500 gram/con, cá thương phẩmđảm bảo an toàn thực phẩm.
- Sản xuất được mô hình nuôi thương phẩm cá còm, quy mô 2 ha/vụ, năng suất đạt trên 10 tấn/ha và hiệu quả kinh tế cao hơn so với nuôi cá truyền thống tối thiểu 10%.
sản xuất, cá còm
HNI-2018-29/ĐK-TTTT&TK