
- Khảo sát mức độ nhiễm vi sinh vật và đánh giá khả năng kháng kháng sinh của Salmonella spp trong thực phẩm tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh
- Nghiên cứu các biện pháp tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi thông qua các hoạt động giáo dục
- Kiến trúc thời Lý qua tư liệu khảo cổ học
- Tạo giống lúa chống chịu mặn năng suất cao phẩm chất tốt kháng đổ ngã và rầy nâu thích nghi cho tỉnh Tiền Giang
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo và lắp đặt máy thủy điện công suất 6MW của nhà máy thủy điện Đaksrông
- Nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ văn hóa cơ sở tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ trong xây dựng nông thôn mới
- Điều tra cơ bản một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam bình thường ở thập kỷ 90
- Báo cáo tổng quan hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng
- Nghiên cứu chế tạo hệ thống giám sát và cảnh báo đa thông số môi trường không khí và nước
- Giải pháp xây dựng cán bộ công đoàn chủ chốt trong các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
14/KQNC-TTKHCN
Khảo sát khả năng kháng bệnh đái tháo đường của một số cây thuốc dân gian theo cơ chế ức chế alpha - glucosidase
Viện Công nghệ Hoá học
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Tỉnh/ Thành phố
TS. Phùng Văn Trung
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hạnh; ThS. Phan Nhật Minh; ThS. Bùi Trọng Đạt; ThS. Nguyễn Tấn Phát; KS. Võ Thị Bé; CN. Nguyễn Trung Kiên; PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương;
Khoa học y, dược
10/2011
08/2015
2015
Cần Thơ
254
Đề tài đã tiến hành sàng lọc hoạt tính ức chế α – glucosidase in vitro của 50 mẫu cây thu hái chủ yếu ở miền tây nam bộ, từ đó chọn ra 30 mẫu có hoạt tính để tiếp tục sàng lọc và so sánh chỉ số IC50. Từ đây tìm ra được 7 mẫu tốt nhất, gồm: cây Diệp hạ châu (66.8 µg/mL), 2 mẫu lá Đa búp đỏ (Cần Thơ: 72.6 µg/mL, Đồng Nai: 79.4 µg/mL), lá Khổ qua (76.6 µg/mL), cây Ngũ sắc (78.1 µg/mL), trái Ô môi (73.3 µg/mL) và Ổi (73.8 µg/mL). Chỉ số IC50 của các mẫu tương đối cao (65 - 80 µg/mL), chứng tỏ hoạt tính yếu.
Để loại bỏ tạp chất và tìm kiếm các chất có hoạt tính, chúng tôi đã tiến hành phân lập và xác định cấu trúc các chất phân lập được từ các mẫu cây trên. Kết quả là đã xác định được cấu trúc của 12 hợp chất bằng các phương pháp phổ, gồm: 1-(3-hydroxy-but-1-enyl)-2,6,6-trimethylcyclohexane-1,2,4-triol; Phloretin 4’-O-β-D-glucopyranoside; Rutin; Lantanilic acid; Linaroside; Lantanilic acid; aloe-emodin; afzelin; 3’,4’,5,7 Tetrahydroxy flavones; Eugenyl- β -Dglucoside; 3β-hydroxy-urs-12-en-28-oic và Apigenin.
Các chất trên có độ tinh khiết đạt trên 95% khi phân tích bằng HPLC. Để có thể thực hiện thử nghiệm trên chuột, chúng tôi đã tiến hành điều chế lượng lớn các chất trên (> 100mg). Các chất này được thử nghiệm hoạt tính hạ đường huyết theo mô hình dung nạp glucose. Kết quả chỉ có hợp chất PN01 được chiết từ cây Diệp hạ châu, gây nên sự giảm đường huyết nhẹ sau khi dung nạp glucose 30 phút. Hợp chất OS03 từ cây Hương nhu tía thể hiện tác dụng ổn định đường huyết sau 7 ngày thử nghiệm. Các hợp chất còn lại không có tác dụng
Đái tháo đường; α – glucosidase in vitro; cây thuốc dân gian; IC50
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2018-14/KQNC