
- Nghiên cứu và thiết kế bộ điều khiển số RFID-TAG-CTRL và bộ nhớ EEPROM theo hướng công suất thấp dùng cho chip nhãn RFID thụ động
- Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng việc học tập nghiên cứu quán triệt và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo cụm thiết bị cấp và hàn dán linh kiện điện tử tự động trên dây chuyền SMT
- Nghiên cứu sử dụng nguyên liệu địa phương phục vụ khoan khai thác và vận chuyển dầu thô ở thềm lục địa Việt Nam
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy ép chấn tôn 1200T dùng trong đóng tàu thuỷ cỡ lớn - Quy trình kiểm tra
- Xác lập cơ sở khoa học cho việc xây dựng mô hình thôn nóc định canh tái định cư bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số dọc các trục giao thông đường bộ liên vùng trên địa bàn miền núi tỉnh Quảng Nam
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường và các mô hình mẫu về xử lý tổng hợp chất thải rắn trong xây dựng nông thôn mới
- Nghiên cứu chế độ kỹ thuật và thiết bị tưới phù hợp cho cây chè phục vụ sản xuất hàng hoá tập trung phía Bắc-Các chuyên đề nghiên cứu-Tập 2
- Cải tiến nội dung và phương pháp dạy học tiếng Chăm trong trường tiểu học
- Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử để xây dựng danh mục giống vi rút gia cầm quốc gia



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
HPN.BO.04/22
Khoảng cách giới trong thụ hưởng Chương trình Mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020
Học viện Phụ nữ Việt Nam
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
Bộ
TS. Phan Thị Thu Hà
TS. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Ths. Nguyễn Hoàng Anh, TS. Lê Hồng Việt, ThS. Nguyễn Thị Thu Thủy, ThS. Trương Thị Thúy Hà, TS. Phùng Thị Quỳnh Trang, CN. Dương Đức Độ, ThS. Hoàng Anh Tú, ThS. Phan Cao Quang Anh, CN. Trần Ngọc Ánh.
Xã hội học chuyên đề; Khoa học về giới và phụ nữ; Các vấn đề xã hội Nghiên cứu gia đình và xã hội; Công tác xã hội
01/04/2022
01/12/2022
2022
Hà Nội
124
Chương trình Mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững đã đề cập đến phụ nữ như một trong những đối tượng cần được ưu tiên. Đặc biệt Chương trình giai đoạn 2016-2020 đã nhấn mạnh điều này nhiều lần trong các dự án và tiểu dự án hợp phần phản ánh sự quan tâm của Nhà nước đến phụ nữ và vấn đề giới trong công tác giảm nghèo. Tuy nhiên, báo cáo của Australian Aid (2021) cho thấy, lồng ghép giới thông qua nguyên tắc “ưu tiên phụ nữ” là chưa đủ và chưa được cụ thể hóa thành các cơ chế cụ thể trong Chương trình Mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Mới chỉ dừng lại ở một nguyên tắc định tính, thiếu quy định hướng dẫn thực hiện rõ ràng, thiếu chỉ số và cơ chế giám sát thực hiện nên rất khó để tổ chức trong thực tế và dễ dàng bị bỏ qua. Việc quan tâm đến trải nghiệm khác biệt của nam và nữ, xóa bỏ những rào cản đối với phụ nữ nhằm nâng cao điều kiện kinh tế và xã hội hoặc hưởng thụ những thành quả kinh tế là điều cần thiết trong quá trình thực hiện các chương trình giảm nghèo.
Với tư cách là tổ chức chính trị xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được xem là đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước. Trong các nhiệm kỳ vừa qua, công tác vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững luôn được Hội quan tâm và có bước phát triển vượt bậc thông qua các giải pháp đồng bộ. Xuất phát từ những lý do trên, Học viện Phụ nữ Việt Nam thực hiện đề tài nghiên cứu “Khoảng cách giới trong thụ hưởng Chương trình Mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020” nhằm cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về mức độ khác biệt giữa nam và nữ trong thụ hưởng những thành quả của Chương trình làm luận cứ cho Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham mưu đề xuất với Đảng, Nhà nước xây dựng, bổ sung, sửa đổi chính sách luật pháp thu hẹp khoảng cách giới trong giảm nghèo nói riêng, thúc đẩy bình đẳng giới trong các lĩnh vực nói chung. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn cung cấp căn cứ khoa học cho Hội thực hiện hiệu quả vai trò giám sát việc thực thi chính sách luật pháp liên quan đến bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế.
Khoảng cách giới, thụ hưởng Chương trình Mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020
HPN-2022-004-BO