
- Khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội của nữ lao động phi chính thức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai – thực trạng và các giải pháp
- Tính chất nghiệm của bài toán cân bằng và ứng dụng
- Nghiên cứu kỹ thuật trồng cây Xoan nhừ (Choerospondias axillaris) cung cấp gỗ lớn tại các tỉnh miền núi phía Bắc
- Nghiên cứuthiết kế chế tạo Laser Nd:YAG Q-Switcher hai bước sóng 1064/532nm dùng trong y học thẩm mỹ cao cấp
- Quy trình sản xuất và vệ sinh thức ăn cho chăn nuôi lợn xuất khẩu
- Nghiên cứu nâng cao khả năng phân tích gang hợp kim cao Cr trên máy phân tích phổ Metal-lab 75-80J của Italy
- Xây dựng quy trình nuôi tôm Rảo (Mentapeneusensis) thương phẩm bằng giống nhân tạo tại Quảng Nam
- Khai thác và phát triển nguồn gen cá ngựa xám Tor tambroides (Bleeker 1854)
- Những giải pháp cơ bản nhằm phát triển bền vững và có hiệu quả kinh tế biển TP Đà Nẵng
- Giải pháp phát triển đội ngũ thương nhân trên địa bàn nông thôn ở nước ta



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
05/2025/GCN-SKHCN
Mô hình nuôi trai nước ngọt lấy ngọc tại xã Kim Hóa, huyện Tuyên Hóa
Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Tuyên Hóa
UBND Tỉnh Quảng Bình
Tỉnh/ Thành phố
KS. Lê Thị Hồng Diễn
Lê Thị Hồng Diễn, Hoàng Quốc Dũng, Trần Văn Cần, Hoàng Anh Tuấn, Trần Thị Hiển
Nuôi trồng thuỷ sản
11/2023
04/2025
2025
Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Tuyên Hóa
67
Nuôi trai tạo ngọc 2.000 con trai nước ngọt lấy ngọc đã cấy, đạt tỷ lệ sống 70% (1.400 con trai nước ngọt tạo ngọc).
- Sản xuất được 2.400 viên ngọc trai đảm bảo tiêu chuẩn:
+ Ngọc loại 1: 120 viên (dày, tròn, bóng, màu, kích cỡ từ 8 mm trở lên, không tỳ vết), tỷ lệ 5%.
+ Ngọc loại 2: 480 viên (dầy, tròn, bóng, màu, không tỳ vết), tỷ lệ 20%. + Ngọc loại 3: 600 viên (dầy, bóng, màu, không tỳ vết), tỷ lệ 25%.
+ Ngọc loại 4: 840 viên (dầy, bóng, màu), tỷ lệ 35%. + Ngọc loại 5: 360 viên (dầy, màu), tỷ lệ 12-15%.
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật nuôi trai nước ngọt lấy ngọc phù hợp với điều kiện địa phương và nhân rộng trên toàn huyện.
- Tổ chức 01 lớp tập huấn chuyển giao công nghệ quy trình kỹ thuật nuôi trai nước ngọt lấy ngọc các hộ dân tại xã và hộ dân vùng lân cận.
Trung tâm Kỹ thuật Đo lường Thử nghiệm tỉnh Quảng Bình
08/2025/QKHCN