
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất thịt của nhóm bò lai hướng thịt (Brahman, Lymousine, Drought Master, Red Angus) trong điều kiện chăn nuôi nông hộ tỉnh Phú Yên
- Cải cách hành chính trong Đảng - Lý luận và thực tiễn
- Nghiên cứu sử dụng enzyme lipase để nâng cao hiệu suất bột giấy thu được trong quá trình khử mực giấy báo loại theo phương pháp tuyển nổi
- Vai trò của đội ngũ đảng viên là người nghỉ hưu trong hoạt động của các tổ chức Đảng ở khu vực nông thôn đồng bằng Bắc bộ hiện nay
- Điều tra và phân tích hiện trạng hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ ở Việt Nam giai đoạn 2006-2010 - Phụ lục
- Nghiên cứu chế tạo hệ thống làm kín tích cực bằng phương pháp tăng áp dùng cho ổ trục chịu tải nặng làm việc trong môi trường nóng bụi
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp lĩnh vực thông tin và truyền thông
- An ninh văn hóa trong điều kiện hiện nay
- Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật và công nghệ phù hợp nhằm sử dụng đất đá thải khai thác hầm lò và đất đá thải từ nhà sàng của mỏ để sản xuất bộ nhẹ
- Khảo nghiệm bộ giống lúa cạn năm 1991



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
04/2021/TTPTKH&CN
Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây na (Annona squamosa) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển nông nghiệp xanh Thái Nguyên
UBND Tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh/ Thành phố
Phùng Thị Kim Cúc
ThS. Vũ Thị Nguyên, KS. Hoàng Thanh Vân, KS. Nguyễn Thị Thuyến, KS. Nguyễn Trung Hiếu, KS. Trần Thị Phương Thảo, KS. Lý Thị Thu Hiền, KS. Liễu Khánh Ly Ly, KS. Nguyễn Thị Huyền
Khoa học nông nghiệp
01/02/2018
01/02/2021
2021
Thái Nguyên
Cây Na (Annona squamosa) là một trong những loại cây ăn quả phổ biến được trồng rộng rãi tại một số nước trên thế giới. Cây na có nguồn gốc ở Châu Mỹ, thích hợp với khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.(Vinas RC, 1972).Quả na có vị ngọt và thơm, được dùng là món tráng miệng hoặc dùng làm nguyên liệu kem, thạch, ... Cây na không chỉ có chức năng như một loại cây ăn quả mà còn được sử dụng trong y học để điều trị tiêu chảy, kiết lỵ, cảm lạnh, ớn lạnh, thấp khớp và khó ngủ (Liu K, Yuan C, Jing G. 2013). Trong hạt, lá, rễ của cây na chứa thành phần alkaloid và axit hydrocyanic nên có độc do vậy có thể dùng các bộ phận trên của cây na điều chế thuốc thảo mộc chống lại các loài côn trùng gây hại nông nghiệp (Vinas RC, 1972).
Tại Thái Nguyên cây Na được trồng ở một số địa phương, song huyện Võ Nhai là huyện có diện tích trồng na lớn nhất trên toàn tỉnh (360 ha). Diện tích đất tự nhiên toàn huyện có 845,1km2, mật độ dân số thấp nhất 70 người/km2. Vì là huyện miền núi nên diện tích đồi núi rất lớn, điều đó sẽ khó khăn cho việc sản xuất lúa nước. Tuy nhiên lại là lợi thế cho cây na phát triển. Na trồng tại đây có mùi thơm đặc trưng, vị ngọt đậm, thịt quả trắng, được người tiêu dùng ưa chuộng. Trên toàn huyện Võ Nhai, cây na dai được người dân trồng ở khắp các xã, tập trung nhất tại ba xã La Hiên, Lâu Thượng và xã Liên Minh. Sự xuất hiện của cây na đã giúp người dân gần đây cải thiện được cuộc sống, tăng thu nhập cho người dân. Từ năm 2001 trở lại đây tỉnh Thái Nguyên và huyện Võ Nhai đã có chủ trương tăng diện tích trồng na, tập trung sản xuất ở các xã có điều kiện thuận lợi cho na phát triển tốt, nhằm mục tiêu phát triển sản xuất với quy mô lớn.Tuy có nhiều thuận lợi về điều kiện thổ nhưỡng cho cây na pháp triển song cây Na ở Võ Nhai cũng gặp không ít khó khăn. Bởi na chủ yếu được trồng trên triền núi đá, nơi có các dải đất hẹp xen lẫn với đá hoặc các hốc đá có đất, độ dốc lớn, đất thường bị rửa trôi xói mòn mạnh, nhanh bạc màu cộng với sự đầu tư chăm sóc của người dân rất ít nên vườn na chỉ xanh tốt và cho thu hoạch khoảng 4 - 5 năm đầu, sau đó cây nhanh tàn, thoái hóa, quả nhỏ, nhiều hạt, chất lượng quả kém, giá bán thấp, hiệu quả kinh tế giảm dần theo từng năm.
Bảo tồn nguồn gen và tính đa dạng sinh học của cây na dai phục vụ sản xuất hàng hóathương phẩm và hướng đến sự phát triển vùng chuyên canh cây na nhằm nâng cao đời sống, kinh tế, xã hội cho người dân trồng na tại tỉnh Thái Nguyên.
Mục tiêu cụ thể:
+ Điều tra tuyển chọn các cây na ưu tú từ đó tiến hành đánh giá bổ sung đặc điểm nông sinh học trên cây na tại Thái Nguyên.
+ Tuyển chọn: 20 cây na đầu dòng phục vụ cho công tác nhân giống mở rộng sản xuất.
+ Phân tích được ADN và tính đa dạng di truyền, đăng ký bản quyền ngân hàng gen quốc tế của giống na Võ Nhai.
+ Xây dựng các quy trình kỹ thuật canh tác tiên tiến, có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với yêu cầu của giống được chọn lọc và điều kiện cụ thể của vùng trồng.
+ Xây dựng 03 ha mô hình thâm canh tổng hợp trên hai loại đất trồng na chính; 2 ha trồng trên đất núi đá vôi và 01 ha trồng trên đất bãi bằng
24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
TNN-2020-04