
- Hoàn thiện quy trình công nghệ chăn nuôi lợn khép kín từ lợn nái sinh sản đến lợn thịt choai phục vụ xuất khẩu
- Đánh giá hiệu quả can thiệp và chi phí hiệu quả của sử dụng võng gắn lưới tẩm hoá chất xua diệt muỗi trong phòng chống sốt rét rừng tại tỉnh Ninh Thuận 2004-2006
- Khảo sát ái lực liên kết giữa DNA Bending và các Protein Prokaryotic (AHUs/IHF): tiếp cận mô phỏng Steered Molecular Dynamics
- Nghiên cứu đánh giá khả năng sử dụng tổng hợp một số khoáng sản quan trọng và vị thế của chúng trong phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực Tây Nguyên
- Nghiên cứu tác động của thành phần xoay chiều bậc hai (2w) trong nghịch lưu tăng áp
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác lập nộp lưu hồ sơ điện tử tại Bộ Công Thương
- Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết đổi mới (theory of innovation) trong đánh giá và dự báo công nghệ ở Việt Nam
- Thùng chứa sơ đồ vận chuyển rau quả tươi xuất khẩu
- Nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu của nền tảng trao đổi dữ liệu IoT cho các dịch vụ IoT khác nhau
- Đánh giá căng thẳng thanh khoản (Liquidity stress tests) đối với hệ thống quỹ đầu tư tại Việt Nam



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
1421/KHNN
Nghiên cứu biện pháp phòng chống các loài sâu bệnh chính trên cây Chanh leo theo hướng tổng hợp tại Sơn La
Công an tỉnh Sơn La
UBND Tỉnh Sơn La
Tỉnh/ Thành phố
ThS. Dương Gia Định
ThS. Phạm Thị Lan; KS. Lèo Mạnh An; KS. Lưu Thanh Nga; KS. Nguyễn Thị Hường; KS. Đào Huy Danh; KS. Trần Dũng Tiến; KS. Phạm Văn Thọ; KS. Nguyễn Kim Ngân; KS. Đỗ Thị Thanh Huyền;
Khoa học nông nghiệp
01/07/2019
01/06/2021
2021
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Sơn La
* Thành phần sâu bệnh hại: có 15 loài. Trong đó có 06 loại sâu bệnh hại chính gồm:
- Nhóm bệnh hại: Bệnh do virus (Passion fruit woodiness (PWV)); Bệnh đốm nâu (Alternaria sp); Bệnh đốm loang dầu (Phytopthora nicotianae); Bệnh thán thư (Colletotrichum sp).
- Nhóm sâu hại: Nhện đỏ (Tetranychus sp) ; Bọ trĩ (Thrips sp).
* Diễn biến một số sâu bệnh hại chính:
- Bệnh do virus gây hại: tăng dần theo các tháng trong năm.
- Bệnh đốm nâu, đốm loang dầu, thán thư: gây hại cao từ tháng 6-8.
- Nhện đỏ, Bọ trĩ: Có 2 cao điểm gây hại trong năm, đợt 1 từ tháng 3-5, đợt 2 từ tháng 9-11.
2. Các yếu tố sinh thái địa hình (chân đồi, sườn đồi, đỉnh đồi), tuổi cây, vị trí (gần rừng, xa rừng), canh tác (trồng xen, không trồng xen) đều có ảnh hưởng đến mức độ phát sinh và tỷ lệ gây hại của sâu bệnh chính.
- Yếu tố địa hình (chân đồi, sườn đồi, đỉnh đồi): Chân đồi có bệnh virus, đốm nâu, đốm loang dầu, thán thư gây hại cao nhất; Đỉnh đồi có nhện đỏ, bọ trĩ gây hại cao nhất.
- Yếu tố tuổi cây: Các sâu bệnh hại ở vườn năm 2 đều gây hại cao hơn so với vườn năm 1.
- Yếu tố vị trí (gần rừng, xa rừng): Gần rừng có bệnh virus, đốm nâu, đốm loang dầu, thán thư gây hại cao hơn xa rùng; nhện đỏ, bọ trĩ gây hại thấp hơn xa rừng.
- Yếu tố canh tác (trồng xen, không trồng xen): Các loại bệnh virus, đốm nâu, đốm loang dầu, thán thư trong vườn trồng xen gây hại cao hơn không trồng xen; nhện đỏ, bọ trĩ vườn trồng xen gây hại thấp hơn không trồng xen.
3. Kiểu giàn có ảnh hưởng đến diễn biến và phát sinh gây hại của sâu bệnh chính hại chanh leo, trong đó kiểu giàn đứng chữ I có tỷ lệ hại và mức độ sâu bệnh hại thấp nhất tiếp đến là kiểu giàn chữ T, giàn phẳng cải tiến, giàn truyền thống có tỷ lệ và mức độ sâu bệnh hại cao nhất.
4. Hiệu lực phòng trừ bệnh của thuốc bảo vệ thực vật:
- Thuốc có hiệu lực cao đối với bệnh đốm nâu hại quả chanh leo: Amistartop 325SC, tiếp theo thuốc có hoạt chất Ridomil Gold 68WG. Thuốc có hiệu lực thấp nhất là Antracol 70WP.
- Thuốc có hiệu lực cao với bệnh đốm loang dầu là Aliette 80WP, tiếp theo là thuốc có hoạt chất Ridomil Gold 68WG. Thuốc có hiệu lực thấp nhất Starsuper 10SC..
Nghiên cứu biện pháp phòng chống các loài sâu, bệnh chính trên cây Chanh leo; sâu bệnh hại chanh leo
1421/KHNN