
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy ép chấn tôn 1200T dùng trong đóng tàu thuỷ cỡ lớn - Điều tra đánh giá công nghệ của một số nhà máy
- Phát triển thủy sản hàng hóa tập trung tại các khu vực đất mới chuyển đổi ở các huyện trong tỉnh
- Điều tra dịch tễ học Tìm các giải pháp khoa học công nghệ để dập tắt bệnh nhiệt thán trâu bò có hiệu quả lâu dài trên đất Hà Tĩnh
- Nghiên cứu giải pháp phát triển hệ thống các trung tâm dịch vụ logistics tại thành Phố Cần Thơ và vùng phụ cận
- Nghiên cứu chế tạo sản phẩm chịu lửa định hình hệ cacbua silic (SiC) liên kết nitrua silic (Si3N4) dùng cho lò công nghiệp
- Uy tín của đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý đã được đào tạo bồi dưỡng ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh từ đổi mới đến nay
- Tạo giống lúa thơm bằng chỉ thị phân tử
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm xây dựng cơ chế ký quỹ môi trường đối với các dự án có tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm sự cố môi trường cao
- Định hướng tổ chức hoạt động và các giải pháp nhằm hoàn thiện vai trò của thương mại nhà nước trong phát triển thương mại TpHCM: Đề tài nghiên cứu
- Ảnh hưởng của caspase-3 và các đột biến tại đầu C lên cấu trúc và sự tự ngưng tụ của các peptide amyloid beta



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
1421/KHNN
Nghiên cứu biện pháp phòng chống các loài sâu bệnh chính trên cây Chanh leo theo hướng tổng hợp tại Sơn La
Công an tỉnh Sơn La
UBND Tỉnh Sơn La
Tỉnh/ Thành phố
ThS. Dương Gia Định
ThS. Phạm Thị Lan, KS. Lèo Mạnh An, KS. Lưu Thanh Nga, KS. Nguyễn Thị Hường, KS. Đào Huy Danh, KS. Trần Dũng Tiến, KS. Phạm Văn Thọ, KS. Nguyễn Kim Ngân, KS. Đỗ Thị Thanh Huyền
Khoa học nông nghiệp
01/07/2019
01/06/2021
2021
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Sơn La
* Thành phần sâu bệnh hại: có 15 loài. Trong đó có 06 loại sâu bệnh hại chính gồm:
- Nhóm bệnh hại: Bệnh do virus (Passion fruit woodiness (PWV)); Bệnh đốm nâu (Alternaria sp); Bệnh đốm loang dầu (Phytopthora nicotianae); Bệnh thán thư (Colletotrichum sp).
- Nhóm sâu hại: Nhện đỏ (Tetranychus sp) ; Bọ trĩ (Thrips sp).
* Diễn biến một số sâu bệnh hại chính:
- Bệnh do virus gây hại: tăng dần theo các tháng trong năm.
- Bệnh đốm nâu, đốm loang dầu, thán thư: gây hại cao từ tháng 6-8.
- Nhện đỏ, Bọ trĩ: Có 2 cao điểm gây hại trong năm, đợt 1 từ tháng 3-5, đợt 2 từ tháng 9-11.
2. Các yếu tố sinh thái địa hình (chân đồi, sườn đồi, đỉnh đồi), tuổi cây, vị trí (gần rừng, xa rừng), canh tác (trồng xen, không trồng xen) đều có ảnh hưởng đến mức độ phát sinh và tỷ lệ gây hại của sâu bệnh chính.
- Yếu tố địa hình (chân đồi, sườn đồi, đỉnh đồi): Chân đồi có bệnh virus, đốm nâu, đốm loang dầu, thán thư gây hại cao nhất; Đỉnh đồi có nhện đỏ, bọ trĩ gây hại cao nhất.
- Yếu tố tuổi cây: Các sâu bệnh hại ở vườn năm 2 đều gây hại cao hơn so với vườn năm 1.
- Yếu tố vị trí (gần rừng, xa rừng): Gần rừng có bệnh virus, đốm nâu, đốm loang dầu, thán thư gây hại cao hơn xa rùng; nhện đỏ, bọ trĩ gây hại thấp hơn xa rừng.
- Yếu tố canh tác (trồng xen, không trồng xen): Các loại bệnh virus, đốm nâu, đốm loang dầu, thán thư trong vườn trồng xen gây hại cao hơn không trồng xen; nhện đỏ, bọ trĩ vườn trồng xen gây hại thấp hơn không trồng xen.
3. Kiểu giàn có ảnh hưởng đến diễn biến và phát sinh gây hại của sâu bệnh chính hại chanh leo, trong đó kiểu giàn đứng chữ I có tỷ lệ hại và mức độ sâu bệnh hại thấp nhất tiếp đến là kiểu giàn chữ T, giàn phẳng cải tiến, giàn truyền thống có tỷ lệ và mức độ sâu bệnh hại cao nhất.
4. Hiệu lực phòng trừ bệnh của thuốc bảo vệ thực vật:
- Thuốc có hiệu lực cao đối với bệnh đốm nâu hại quả chanh leo: Amistartop 325SC, tiếp theo thuốc có hoạt chất Ridomil Gold 68WG. Thuốc có hiệu lực thấp nhất là Antracol 70WP.
- Thuốc có hiệu lực cao với bệnh đốm loang dầu là Aliette 80WP, tiếp theo là thuốc có hoạt chất Ridomil Gold 68WG. Thuốc có hiệu lực thấp nhất Starsuper 10SC..
1421/KHNN