
- NC XD qui chế phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ cho các tổ chức địa chất
- Xây dựng mô hình chăn nuôi sữa tại xã Nhã Nam huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang
- Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ khoan - nổ mìn lỗ khoan đường kính lớn áp dụng cho mỏ đá lộ thiên gần khu vực dân cư ở Việt Nam
- Thực trạng giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện quyền yêu cầu kiến nghị kháng nghị của Viện Kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự tố tụng hành chính ở Vĩnh Phúc hiện nay
- Nghiên cứu đề xuất tiêu chí có liên quan đến môi trường nhằm xác định công nghệ khuyến khích chuyển giao hạn chế chuyển giao cấm chuyển giao
- Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực ngành dịch vụ logistics Việt Nam đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 40
- Nghiên cứu kỹ thuật và phương thức truyền thông mới nhằm định hướng quản lý truyền thông xã hội ở Việt Nam
- Nghiên cứu ứng dụng tổ hợp các phương pháp địa chất thuỷ văn địa vật lý mô hình số để điều tra đánh giá nhiễm mặn và tìm kiếm các thấu kính hoặc tầng chứa nước nhạt dải ven biển áp dụng cho một số vùng-Nghiên cứu sử dụng các phương pháp địa vật lý để
- Nghiên cứu các biện pháp tổng hợp và khả thi cải thiện nhà vệ sinh nông thôn và hầm tự hoại ở Thành phố Hồ Chí Minh
- Thực trạng và các giải pháp đảm bảo an ninh trật tự cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong thời kỳ hội nhập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
16/2023/KQNC-SKHCN
Nghiên cứu chế tạo chế phẩm nano chitosan/salicylic có tác dụng kháng bệnh trên một số cây trồng chủ lực của tỉnh Trà Vinh theo hướng sản xuất nông sản an toàn bền vững
Viện Khoa học Vật liệu ứng dụng
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
Tỉnh/ Thành phố
TS. Lê Nghiêm Anh Tuấn
TS. Bùi Duy Du; TS. Lại Thị Kim Dung; ThS. Đoàn Ngọc Giang; ThS. Phạm Hòa Sơn; ThS. CHu Trung kiên; TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy; PGS.TS. Nguyễn Đình Thành; TS. Lê Thị Diệu Trang; KS. Nguyễn Minh Thọ;
Khoa học kỹ thuật và công nghệ
01/10/2021
01/10/2023
2023
TP.HCM
204
Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất chitosan khối lượng phân tử trung bình (100.000 g/mol) từ vỏ tôm lột thu với hiệu suất thu hồi lên đến 80% với các thông số kỹ thuật: Khử khoáng (HCl 2N với tỉ lệ vỏ tôm/dung dịch HCl ~ 1/5 (w/w) trong 20 giờ); khử protein (NaOH 2,2N với tỉ lệ vỏ tôm/dung dịch NaOH ~ 1/5 (w/w) trong 24 giờ); đề acetyl (NaOH 43% với tỉ lệ chitin/dung dịch HCl ~ 1/5 (w/w) trong 13 giờ); cắt mạch chitosan (H2O2 0,6% với tỉ lệ chitosan/dung dịch H2O2 ~ 1/5 (w/w) trong 14 giờ). Nghiên cứu khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình chế tạo nano chitosan/salicylic có nồng độ chitosan 5%, SA 5.000 ppm, kích thước hạt salicylic axit khoảng 60,826,8 nm, pH~6,5, Tween 0,5%. Nano chitosan/salicylic đạt thời gian cân bằng sa lắng sau 3 tháng và ổn định hơn 12 tháng. Chế phẩm nano chitosan/salicylic có độc tính thấp (LD50 > 3.000 g/kg thể trọng và không gây kích ứng da).
chitosan; nano; chế phẩm
Trung tâm Thông tin, Thống kê khoa học công nghệ và Đổi mới sáng tạo
TVH-2023-016