- Hệ thống các di tích thềm sông Hồng và sông Lô giai đoạn cuối Pleistocene đầu Holocene
- Nghiên cứu đề xuất bộ tiêu chí về sản xuất và tiêu dùng bền vững của Việt Nam
- Nghiên cứu nhân giống in vitro và xác định một số thành phần hóa học chính trong cây sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn) của Việt Nam
- Thực hiện công bằng môi trường tại Việt Nam hiện nay - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phản ánh trình độ khoa học công nghệ ở Việt Nam
- Nghiên cứu đặc điểm phát triển cơ thể và tâm vận động của trẻ từ 0 đến 12 tháng tuổi tại Hà Nội
- Nghiên cứu đánh giá chất lượng và hiệu quả triển khai đại trà chương trình và sách giáo khoa mới bậc tiểu học và trung học cơ sở trong phạm vi cả nước - Báo cáo tổng hợp đánh giá quy trình tính khoa học và tính sư phạm của chương trình sách giáo khoa mớ
- Thuyết minh thiết kế kỹ thuật toa xe khách cao cấp có điều hòa không khí (dự án chế thử)
- Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun móc/mỏ tại xã Vĩnh Hải huyện Ninh Hải tỉnh Ninh Thuận năm 2016
- Xây dựng quy trình điều tra thu thập số liệu tính toán và công bố chỉ số hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và điều hành quản lý nhà nước về thương mại
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
16/2023/KQNC-SKHCN
Nghiên cứu chế tạo chế phẩm nano chitosan/salicylic có tác dụng kháng bệnh trên một số cây trồng chủ lực của tỉnh Trà Vinh theo hướng sản xuất nông sản an toàn bền vững
Viện Khoa học Vật liệu ứng dụng
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
Tỉnh/ Thành phố
TS. Lê Nghiêm Anh Tuấn
TS. Bùi Duy Du; TS. Lại Thị Kim Dung; ThS. Đoàn Ngọc Giang; ThS. Phạm Hòa Sơn; ThS. CHu Trung kiên; TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy; PGS.TS. Nguyễn Đình Thành; TS. Lê Thị Diệu Trang; KS. Nguyễn Minh Thọ
Khoa học kỹ thuật và công nghệ
01/10/2021
01/10/2023
2023
TP.HCM
204
Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất chitosan khối lượng phân tử trung bình (100.000 g/mol) từ vỏ tôm lột thu với hiệu suất thu hồi lên đến 80% với các thông số kỹ thuật: Khử khoáng (HCl 2N với tỉ lệ vỏ tôm/dung dịch HCl ~ 1/5 (w/w) trong 20 giờ); khử protein (NaOH 2,2N với tỉ lệ vỏ tôm/dung dịch NaOH ~ 1/5 (w/w) trong 24 giờ); đề acetyl (NaOH 43% với tỉ lệ chitin/dung dịch HCl ~ 1/5 (w/w) trong 13 giờ); cắt mạch chitosan (H2O2 0,6% với tỉ lệ chitosan/dung dịch H2O2 ~ 1/5 (w/w) trong 14 giờ). Nghiên cứu khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình chế tạo nano chitosan/salicylic có nồng độ chitosan 5%, SA 5.000 ppm, kích thước hạt salicylic axit khoảng 60,826,8 nm, pH~6,5, Tween 0,5%. Nano chitosan/salicylic đạt thời gian cân bằng sa lắng sau 3 tháng và ổn định hơn 12 tháng. Chế phẩm nano chitosan/salicylic có độc tính thấp (LD50 > 3.000 g/kg thể trọng và không gây kích ứng da).
chitosan; nano; chế phẩm
Trung tâm Thông tin, Thống kê khoa học công nghệ và Đổi mới sáng tạo
TVH-2023-016