
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và giải pháp công nghệ để phát triển bền vững lưu vực sông Hồng - Phát triển các module tính toán
- Đánh giá kiến thức thái độ thực hành phòng chống HIV/AIDS của người dân một số dân tộc ít người ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Quảng Trị
- Nghiên cứu thực trạng và xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ đất trồng lúa vùng Đồng bằng sông Hồng
- Thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo bàn mai Atrina vexillum (Born 1778) tại Khánh Hòa
- Nghiên cứu nuôi cấy rễ tơ cây ké hoa đào (Urena lobata L) nhằm thu nhận nguyên liệu sản xuất hoạt chất điều trị tiểu đường tuýp 2
- Phụ lục đề tài: Hợp tác nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ dự phòng và điều trị đẻ non ở thai phụ tại khu vực phía Bắc Việt Nam
- Nghiên cứu lựa chọn công nghệ cơ giới hoá khai thác và thiết kế chế tạo loại dàn chống tự hành phù hợp áp dụng đối với điều kiện địa chất các vỉa dày độ dốc đến 35 độ tại vùng Quảng Ninh
- Hợp tác chế tạo bơm chìm có công suất lớn phục vụ nông nghiệp
- Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số đánh giá hiệu quả thi hành pháp luận của các cơ quan hành chính nhà nước
- Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình chăn nuôi lợn ngoại khép kín an toàn sinh học tại huyện Cẩm Thủy tỉnh Thanh Hóa



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTĐL.CN-122/21
2025-54-0326/NS-KQNC
Nghiên cứu chế tạo đầu dò đo độ mặn bằng vật liệu nano và tích hợp thành hệ thống cảnh báo xâm nhập mặn tự động ứng dụng tại tỉnh Bến Tre và vùng phụ cận
Viện Công nghệ Nano
Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
Quốc gia
GS. TS. Đặng Mậu Chiến
PGS.TS. Đặng Thị Mỹ Dung, PGS.TS. Đoàn Đức Chánh Tín, ThS. Bùi Minh Thắng, ThS. Lê Ngọc Diệp, KS. Trần Văn Danh, KS. Nguyễn Minh Nhật, TS. Trần Đăng Long, ThS. Trịnh Dũng Chinh, TS. Lê Thị Mai Hoa, ThS. Lê Thị Vân Anh, ThS. Lê Thị Mai, ThS. Đinh Trịnh Minh Đức, ThS. Lâm Hồng Phương
Kỹ thuật môi trường
15/12/2021
14/12/2024
2025
Tp. Hồ Chí Minh
280 Tr.
Làm chủ công nghệ phát triển thiết kế và chế tạo các đầu dò đo độ mặn (sử dụng vật liệu nano), có thể đo độ mặn của nước từ 0-30%o; Các đầu dò chế tạo tương đương với các sản phẩm ngoại nhập, được kiểm định bởi Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Sử dụng công nghệ nano tích hợp đầu dò với các bảng mạch vi điện tử và linh kiện khác tạo thành trạm quan trắc độ mặn dễ vận hành, bảo trì, hiệu chuẩn và thay thế các phụ kiện. Hệ thống quan trắc có giá thành hợp lý, có thể trang bị số lượng lớn tùy theo nhu cầu của tỉnh. Xây dựng và lắp đặt mạng lưới / hệ thống quan trắc bao gồm 50 trạm quan trắc tại các vùng trọng điểm của tỉnh Bến Tre (cụ thể lắp tại các cống thủy lợi ngăn mặn). d) Hệ thống quan trắc có khả năng đo liên tục và tự động truyền dữ liệu về trạm trung tâm và cảnh báo sớm đến người dân khi độ mặn của nước tăng thông qua tin nhắn điện thoại hoặc mạng Internet sử dụng Web Server. Xây dựng hệ thống lưu trữ dữ liệu đủ lớn, có thể kết nối dữ liệu với các trạm quan trắc hiện đang triển khai tại tỉnh, kết nối với các trang thông tin điện tử, server của các Chi Cục Thủy Lợi thuộc Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn thuộc tỉnh Bến Tre, chia sẻ dữ liệu cho các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, giúp người dân được cảnh báo sớm về độ mặn để có thể trữ nước cho sinh hoạt và sản xuất.
24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
24986