
- Ứng dụng quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh đa chủng từ phế thải nông nghiệp quy mô hộ gia đình nhằm nâng cao năng suất chất lượng cây trồng và bảo vệ môi trường tại thái nguyên
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng mô hình phát triển chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi vịt lai theo hướng an toàn sinh học tại huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh
- Nghiên cứu thực trạng và giải pháp trước những bất cập về cơ cấu và số lượng của giáo viên THCS ngoại thành Hà Nội
- Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới (NTM) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Nghiên cứu chọn tạo giống và hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh một số cây ăn quả chủ lực (chuối xoài sầu riêng nhãn) phục vụ nội tiêu và xuất khẩu cho các tỉnh Nam Bộ
- Đánh giá chất lượng mía cây tỉnh Hậu Giang và giải pháp làm giảm tổn thất hàm lượng đường sau thu hoạch
- Nghiên cứu năng lực quản trị nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
- Nghiên cứu chuẩn hóa hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin quy hoạch xây dựng và thí điểm hệ thống tra cứu trực tuyến
- Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán chuyên đề phát hành quản lý và sử dụng vốn trái phiếu chính phủ tại Việt Nam
- Tổ chức các ngày hội khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia năm 2017



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01C-03
2024 - 68-NS-ĐKKQ
Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit trên nền tổ hợp Polyamid 6, sợi cacbon và một số phụ gia ứng dụng công nghệ in 3D compozit
Viện Hóa học – Vật liệu
UBND TP. Hà Nội
Tỉnh/ Thành phố
TS. ĐINH THẾ DŨNG
PGS.TS. Nguyễn Trần Hùng, PGS.TS. Lã Đức Dương, TS. Khuất Hoàng Bình, ThS. Nguyễn Thu Hương, ThS. Trần Văn Khanh, ThS. Vũ Trí Thiện, KS. Phan Văn Cường, ThS. Nguyễn Thị Lan Anh, ThS. Lê Hữu Thành;
07/2021
06/2023 gia hạn đến 3/2024
2024
Hà Nội
1) Đã phân tích được thành phần vật liệu Onyx với các thành phần chính như sau:
Vật liệu nền là nhựa PA6 chiếm khoảng 70% khối lượng vật liệu; Vật liệu gia cường là sợi cacbon cắt nhỏ có kích thước < 300um um chiếm khoảng 27% khối lượng vật liệu Onyx. Ngoài ra trong thành phần vật liệu Onyx còn có một lượng nhỏ monome và olygome của PA6 không phản ứng và không có chứa các phụ gia vỗ cơ.
2) Trên cơ sở thành phần đề tài đã hoàn thành chế tạo được hai loại vật liệu composite: vật liệu CF/PA6 và vật liệu CF/PA - Đối với vật liệu in CF/PA6: trên cơ sở vật liệu nền polyamide 6 và sợi cacbon ngắn biến tính axít có hàm lượng 25% khối lượng, phụ gia công nghệ là 4%. Vật liệu đạt được các chỉ tiêu kỹ thuật: Độ bền kéo tại điểm chảy dẻo - 85MPa, modun kéo -0.5GPa, độ bền kéo tại điểm đút - 84MPa, biến dạng kéo tại điểm chảy đẻo - 30%, biến dạng kéo tại điểm đứt - 31%, độ bền uốn - 130MPa, modun uốn - 4.7GPa, nhiệt độ biến dạng - 147 °C, độ bền va đập - 117 J/m - Đối với vật liệu in CF/PA: trên cơ sở blend của P.46, PA11 theo ty lệ 70:30 cùng với hàm lượng sợi cacbon ngắn, sợi cacbon đài theo tý lệ khối lượng tương ứng là 20% và 10%, phụ gia công nghệ là 4%. Vật liệu đạt được các yêu cầu kỹ thuật đề ra so với thuyết minh: Độ bên kéo tại điểm chảy dẻo - 56,1MPa, modun kéo - 1,8GPa, độ bên kéo tại điểm đứt - 69,7MPa, biến dạng kéo tại điểm chảy đẻo - 30,1%, biến dạng kéo tại điểm đứt - 94,3%, độ bền uốn - 101,9MPa, modun uốn - 3,3GPa, nhiệt độ biến dạng - 161 °C, độ bền va đập - 361,9 J/m
3) Đã xây dựng được quy trình biến tính sợi cacbon bằng axit để tăng cường sự tương thích và tính chất của vật liệu composite trên nền nhựa PA6 hơn so với sợi cacbon chưa biến tính.
4) Đã xây dựng được quy trình chế tạo hạt masterbatch, nguyên liệu đầu vào cho quá trình kéo sợi in 3D CF/PA6, CF/PA. 5) Đã xây dựng được quy trình kéo sợi in 3D CF/PA6, CF/PA
5) Đã xây dựng được quy trình hướng dẫn sử dụng sợi in 3D trên thiết bị Marktwo.
6) Đã in được trên thiết bị Mark Two các chi tiết có độ chính xác cao.
7) Đã xây dựng tiêu chuẩn về sợi in 3D
8) Trên cơ sở số liệu nghiên cứu đã công bố 3 bài báo trong đó có 2 bài báo đăng trên tạp chí viện KH&CN Quân sự và một bài báo quốc tế trong hệ thống ISI và Scopus: Plastics, rubber and composites.
vật liệu compozit; sợi cacbon; công nghệ in 3D; polyamid 6
2024 - 68/ĐKKQNV- SKHCN