
- Tham nhũng và phòng chống tham nhũng trong khu vực tư ở Việt Nam
- Nghiên cứu giá trị của sự phục hồi đoạn ST trong việc đánh giá hiệu quả của điều trị tái tưới máu cơ tim và tiên lượng bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
- Nghiên cứu xây dựng mô hình website thương mại điện tử hiện đại áp dụng công nghệ tiên tiến phục vụ phát triển ngành công thương
- Nghiên cứu nhân giống vô tính và sản xuất sinh khối rễ cây sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis et Grushvo)
- Thể chế sửa chữa lớn các thiết bị xếp dỡ cảng Hải Phòng (đề mục 2 đề tài 34010306)
- Nghiên cứu chọn các dòng Keo và Bạch đàn chống chịu bệnh có năng suất cao phục vụ trồng rừng kinh tế
- Giải pháp nâng cao năng lực nghề nghiệp của người lao động tỉnh Vĩnh Long đáp ứng nhu cầu cách mạng công nghiệp 40
- Đánh giá thực trạng nguyên nhân sạt lở bờ sông Gò Gia trên địa bàn huyện Cần Giờ và đề xuất các giải pháp nhằm ngăn ngừa
- Xây dựng bản đồ GIS phục vụ du lịch tỉnh Bình Định
- Sản xuất cao nấm men giàu lipid từ nấm men Lipomyces starkeyi chọn lọc qua đột biến ngẫu nhiên



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01C-03
2024 - 68-NS-ĐKKQ
Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit trên nền tổ hợp Polyamid 6, sợi cacbon và một số phụ gia ứng dụng công nghệ in 3D compozit
Viện Hóa học – Vật liệu
UBND TP. Hà Nội
Tỉnh/ Thành phố
TS. ĐINH THẾ DŨNG
PGS.TS. Nguyễn Trần Hùng, PGS.TS. Lã Đức Dương, TS. Khuất Hoàng Bình, ThS. Nguyễn Thu Hương, ThS. Trần Văn Khanh, ThS. Vũ Trí Thiện, KS. Phan Văn Cường, ThS. Nguyễn Thị Lan Anh, ThS. Lê Hữu Thành
07/2021
06/2023 gia hạn đến 3/2024
2024
Hà Nội
1) Đã phân tích được thành phần vật liệu Onyx với các thành phần chính như sau:
Vật liệu nền là nhựa PA6 chiếm khoảng 70% khối lượng vật liệu; Vật liệu gia cường là sợi cacbon cắt nhỏ có kích thước < 300um um chiếm khoảng 27% khối lượng vật liệu Onyx. Ngoài ra trong thành phần vật liệu Onyx còn có một lượng nhỏ monome và olygome của PA6 không phản ứng và không có chứa các phụ gia vỗ cơ.
2) Trên cơ sở thành phần đề tài đã hoàn thành chế tạo được hai loại vật liệu composite: vật liệu CF/PA6 và vật liệu CF/PA - Đối với vật liệu in CF/PA6: trên cơ sở vật liệu nền polyamide 6 và sợi cacbon ngắn biến tính axít có hàm lượng 25% khối lượng, phụ gia công nghệ là 4%. Vật liệu đạt được các chỉ tiêu kỹ thuật: Độ bền kéo tại điểm chảy dẻo - 85MPa, modun kéo -0.5GPa, độ bền kéo tại điểm đút - 84MPa, biến dạng kéo tại điểm chảy đẻo - 30%, biến dạng kéo tại điểm đứt - 31%, độ bền uốn - 130MPa, modun uốn - 4.7GPa, nhiệt độ biến dạng - 147 °C, độ bền va đập - 117 J/m - Đối với vật liệu in CF/PA: trên cơ sở blend của P.46, PA11 theo ty lệ 70:30 cùng với hàm lượng sợi cacbon ngắn, sợi cacbon đài theo tý lệ khối lượng tương ứng là 20% và 10%, phụ gia công nghệ là 4%. Vật liệu đạt được các yêu cầu kỹ thuật đề ra so với thuyết minh: Độ bên kéo tại điểm chảy dẻo - 56,1MPa, modun kéo - 1,8GPa, độ bên kéo tại điểm đứt - 69,7MPa, biến dạng kéo tại điểm chảy đẻo - 30,1%, biến dạng kéo tại điểm đứt - 94,3%, độ bền uốn - 101,9MPa, modun uốn - 3,3GPa, nhiệt độ biến dạng - 161 °C, độ bền va đập - 361,9 J/m
3) Đã xây dựng được quy trình biến tính sợi cacbon bằng axit để tăng cường sự tương thích và tính chất của vật liệu composite trên nền nhựa PA6 hơn so với sợi cacbon chưa biến tính.
4) Đã xây dựng được quy trình chế tạo hạt masterbatch, nguyên liệu đầu vào cho quá trình kéo sợi in 3D CF/PA6, CF/PA. 5) Đã xây dựng được quy trình kéo sợi in 3D CF/PA6, CF/PA
5) Đã xây dựng được quy trình hướng dẫn sử dụng sợi in 3D trên thiết bị Marktwo.
6) Đã in được trên thiết bị Mark Two các chi tiết có độ chính xác cao.
7) Đã xây dựng tiêu chuẩn về sợi in 3D
8) Trên cơ sở số liệu nghiên cứu đã công bố 3 bài báo trong đó có 2 bài báo đăng trên tạp chí viện KH&CN Quân sự và một bài báo quốc tế trong hệ thống ISI và Scopus: Plastics, rubber and composites.
2024 - 68/ĐKKQNV- SKHCN