Các nhiệm vụ khác
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  13079543
  • Kết quả thực hiện nhiệm vụ

2017-02-1247

Nghiên cứu chọn tạo giống dong riềng khoai sọ năng suất chất lượng cao cho các tỉnh phía Bắc

Viện cây lương thực và cây thực phẩm

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ

TS. Trịnh Văn Mỵ

KS. Trần Thị Thanh Hương, ThS. Nguyễn Thiếu Hùng, KS. Nguyễn Mạnh Quy, KS. Hoàng Thị Duyên, Hoàng Hữu Chung, KS. Lê Thị Lanh, KS. Chu Quang Mạnh, KTV. Nguyễn Thị Thắm, KS. Tạ Thị Hằng, KS. Lê Kim Hanh

Cây lương thực và cây thực phẩm

01/2012

12/2015

2017

Hà Nội

157 tr.

Bằng phương pháp đột biến thực nghiệm Co60 trên cây dong riềng, khoai sọ đã thu được 10 dòng tại các liều lượng 1 và 3 Krad (đánh giá năm thứ 2 và 3), trong đó có 4 dòng khoai sọ đạt năng suất 13,2 -14,8 tấn/ha và 6 dòng dong riềng đạt năng suất 55,2-67,3 tấn/ha. Giai đoạn 2012-2016 thu thập, duy trì, đánh giá 45 nguồn gen khoai sọ, trong đó thu thập mới 9 giống, năng suất các giống đạt trên 10 - 20 tấn/ha có 41 giống. Chọn được giống KS12-1 sinh trưởng phát triển tốt, chiều cao cây 85-90 cm, số lá/thân 13-15, dạng củ trứng-elip, thịt củ trắng, số củ/khóm 16-19, năng suất 19-21 tấn/ha, tỷ lệ tinh bột khô 51,5%, chất lượng tốt. TGST 6-7 tháng, nhiễm nhẹ đến trung bình bệnh mốc sương. Giống thích hợp cho các tỉnh ĐBSH, trung du và miền núi phía bắc. Chọn được 3 giống triển vọng (S-trắng, S6-105 và Stím) STPT tốt, nhiễm nhẹ đến trung bình bệnh mốc sương, năng suất đạt 15,2-18,4 tấn/ha tại các vùng khảo nghiệm. Xây dựng quy trình sản xuất khoai sọ KS12-1 năng suất cao cho các tỉnh ĐBSH và trung du-miền núi phía Bắc. Xây dựng 2 mô hình sản xuất giống KS12-1. Năng suất tại Bắc Giang đạt 19,0-21,7 tấn/ha, tại Hà Nội đạt 17,9-20,5 tấn/ha, tăng so với giống đối chứng các điểm lần lượt là 17,9%, 15,9%; lợi nhuận tăng 28,3% tại Bắc Giang và 31,22% tại Hà Nội so với giống địa phương. Mở rộng sản xuất 45,5 ha giống khoai sọ KS12-1. Kết quả nghiên cứu nhân nhanh và bảo quả giống khoai sọ:Thực hiện nhân giống invitro, nhà lưới và đồng ruộng được 1.500 cây invitro, 6.000 củ mini và 6.314 kg giống để phục vụ XDMH giống KS12-1. Bảo quản khoai sọ bằng cát ẩm hao trọng lượng củ cái 47,5%, củ con là 42% và thối khô củ cái 27,7%, củ con 22,4% , tốt hơn so với bảo quản bằng phun thuốc trừ nấm và bảo quản thông thường trên giàn tán xạ. Chọn được giống DR2-12 chiều cao cây 187,3 cm, số thân trung bình/khóm là 10,5 thân, số lá/thân trung bình đạt 11,9 lá, chống đổ khá, nhiễm nhẹ đến trung bình bệnh khô lá, năng suất 71,6-62,4 tấn/ha, tỷ lệ tinh bột khô 15,2%, tinh bột ẩm 23%. Giống DR2-12 thích hợp cho các tỉnh ĐBSH, trung du và miền núi phía Bắc. Đã chọn được 3 giống triển vọng VC, V-CIP và D70 sinh trưởng phát triển tốt, nhiễm nhẹ bệnh khô lá và năng suất 63,0-69,6 tấn/ha, cao hơn so với các giống đối chứng 16,5-29,3% tại các địa điểm khảo nghiệm. Xây dựng được quy trình sản xuất dong riềng DR2-12 cho các tỉnh ĐBSH và trung du-miền núi phía Bắc. Bảo quản củ giống dong riềng trong cát ẩm tốt nhất sau 75 ngày bảo quản tỷ lệ củ bị bệnh 10% và hao khối lượng 20,45% thấp hơn so với bảo quản thông thường và bảo quản có xử lý thuốc trừ nấm Ridomil. Xây dựng 2 mô hình sản xuất giống dong riềng DR2-12: Năng suất trung bình đạt 68,2 tấn/ha tại Ba Vì-Hà Nội, 72,9 tấn/ha tại Ba Bể -Bắc Cạn; tăng so với giống địa phương lần lượt là 14,8% và 11,3%. Lợi nhuận cao hơn giống địa phương tại Hà Nội 40,9% và tại Bắc Cạn 24,2%. Đã mở rộng diện tích 41,6 ha, năng suất đạt 69,9-72,9 tấn/ha.

Cây lương thực; Dong riềng; Khoai sọ

24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội

14437