
- Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn các chức danh trong hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo máy điện một chiều công suất đến 200 KW - Hướng dẫn sử dụng và vận hành máy điện một chiều công suất đến 200 KW
- Nghiên cứu mức độảnh hưởng của kim loại nặng trong đất nước đến sự tĩnh luỹ của chúng trong một số loại rau tại Hà Nội Đề xuất các giải pháp khắc phục
- Đào tạo cao học ở Việt Nam
- Kỹ thuật ẩn danh bảo vệ tính riêng tư cho dữ liệu mở
- Phân bổ luồng hàng hợp lý giữa các phương thức vận tải
- Nghiên cứu cải tiến máy dệt Baichang để dệt vải gấm tơ tằm và vải gấm polyester
- Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên cấp ủy Thành phố Hà Nội trong tình hình mới
- Cơ sở khoa học cho việc xây dựng các tuyến điểm du lịch
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của kiểm toán nhà nước trong cuộc đấu tranh chống gian lận và tham nhũng



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
CT03
2024- 64- NS-ĐKKQ
Nghiên cứu công nghệ gia công nhựa polyetylen khối lượng phân tử siêu cao (UHMWPE) làm bán thành phẩm định hướng sử dụng cho các sản phẩm công nghệ cao trên địa bàn Hà Nội
Viện Nghiên cứu và Phát triển Vật liệu mới
UBND TP. Hà Nội
Tỉnh/ Thành phố
TS. HOÀNG TUẤN HƯNG
TS. Nguyễn Quang Huy, ThS. Nguyễn Thị Liên Phương, KS. Lê Văn Đức, TS. Phạm Thu Trang, PGS.TS. Nguyễn Thanh Tùng, TS. Phạm Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Trung Đức, ThS. Nguyễn Thu Hương, ThS. Nguyễn Thị Minh Phương, ThS. Lưu Thị Xuyến, ThS. Đào Thị Phương Hồng, CN. Đỗ Công Hoan, CN. Hà Sỹ Quang, ThS. Dương Ngô Vụ;
7/2022
06/2024
2024
Hà Nội
1. Đã lựa chọn được hệ phụ gia gia công và phụ gia chống oxi hóa thích hợp cho quá trình gia công nhựa UHMWPE trên thiết bị đùn trục vít. Tổ hợp phụ gia gồm: 2% PE-g MAH/10%HDPE/5%PEG-6000/0,6%(Irganox 1010+Irgafos 168, tỉ lệ 1:1)
2. Đã nghiên cứu biến tính bề mặt vật liệu nano cacbon để làm chất gia cường cho nhựa UHMWPE.
Cụ thể:
+ CNT: biến tính bằng hỗn hợp axit HNO3/H2SO4 tỉ lệ 1:3, nồng độ trong dung dịch lần lượt là 16 % và 75 %, nhiệt độ oxi hóa 110°C và thời gian biến tính là 3 giờ
+ GO: Biến tính bề mặt bằng phản ứng amin hóa và ghép nối nhóm chức PE-g-MAH lên bề mặt.
3. Đã xây dựng được quy trình chế tạo 02 loại vật liệu composite UHMWPE/CNT và UHMWPE/CO trên thiết bị đùn 2 trục vít công suất 5kg/giờ.
4. Đã xây dựng được 02 quy trình chế tạo bán thành phẩm dạng tấm của 02 loại vật liệu, chế tạo được 12,5 kg bán thành phẩm mỗi loại và đánh giá các thông số kĩ thuật. Kết quả thử nghiệm và đánh giá chất lượng tại đơn vị chủ trì cũng như tại các đơn vị độc lập đều cho thấy cả 2 loại vật liệu đều đạt các chỉ tiêu như đã đăng kí trong thuyết minh.
Cụ thể:
* Vật liệu composite UHMWPE/CNT bán thành phẩm
+ Dạng sản phẩm: Tấm
+ Khối lượng: 12,5 kg
+ Độ bền kéo đứt: 42,53 MPa
+ Độ giãn dài khi đứt: 580,03%
+ Độ bền va đập Izod: 166,54 KJ/m2
+ Hệ số ma sát: 0,21
+ Độ cứng shore D: 68
+ Độ chịu mài mòn: 0,56%
+ Nhiệt độ nóng chảy: 139,5 oC
+ Nhiệt hóa mềm Vicat: 122,2 oC
* Vật liệu composite UHMWPE/GO bán thành phẩm
+ Dạng sản phẩm: Tấm
+ Khối lượng: 12,5 kg
+ Độ bền kéo đứt: 40,27 MPa
+ Độ giãn dài khi đứt: 552,56%
+ Độ bền va đập Izod: 163,37 KJ/m2
+ Hệ số ma sát: 0,19
+ Độ cưng shore D: 67
+ Độ chịu mài mòn: 0,58%
+ Nhiệt độ nóng chảy: 138,0 oC
+ Nhiệt hóa mềm Vicat: 120,5 oC
5. Đề tài đã xây dựng được 02 bộ tiêu chuẩn cơ sở cho vật liệu composite UHMWPE/CNT và vật liệu composite UHMWPE/GO dạng tấm mỏng. TCCS cập nhật và tham khảo các tiêu chuẩn quốc tế mới nhất.
nhựa polyetylen; sản phẩm công nghệ cao; gia công nhựa
2024 - 64/ĐKKQNV- SKHCN