Các nhiệm vụ khác
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  17,227,834
  • Kết quả thực hiện nhiệm vụ

112/24/2022/ĐK-KQKHCN

Nghiên cứu hiện trạng và một số giải pháp phát triển cây ăn quả có múi tại tỉnh Đắk Lắk

Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây Nguyên

UBND Tỉnh Đắk Lắk

Tỉnh/ Thành phố

ThS. ĐẶNG ĐINH ĐỨC PHONG

TS. Hoàng Mạnh Cường, KS. Đặng Thị Thùy Thảo (Thư ký), ThS. Huỳnh Thị Thanh Thủy, ThS. Lâm Minh Văn, ThS. Bùi Thị Phong Lan, KS. Trần Văn Phúc, ThS. Hoàng Trường Sinh, ThS. Trần Tú Trân.

Khoa học nông nghiệp

01/12/2018

01/12/2022

2022

Đắk Lắk

136

Kết quả thực hiện:
(1)  Hiện trạng phát triển cây có múi tại Đắk Lắk: 
  ▪   Có 13 giống cây ăn quả có múi được trồng tại Đắk Lắk ( 10 giống cam, 1 giống quýt, 1 giống bưởi và 1 giống chanh không hạt); cam sành và bưởi da xanh là 2 loại chính. 
  ▪   Về thành phần sâu bệnh hại: có 13 loại sâu và 10 loại bệnh gây hại trên cây có múi (Ruồi đục quả, nhện, bọ trĩ, sâu vẽ bùa; ghẻ quả, loét quả, vàng lá thối rễ). 
  ▪   Thời điểm thu hoạch: có 2 đợt thu hoạch chính: Tháng 6-7 và 10-11.
  ▪   Năng suất bình quân/ha (năm thứ 4-5): Cam sành: 18,8 tấn; cam soàn: 23,0 tấn; quýt đường: 22,6 tấn; bưởi da xanh: 12,4 tấn.
  ▪   Lợi nhuận bình quân/ha: 113,7 triệu đồng (cam sành) đến 234,3 triệu đồng (cam soàn)
  ▪   Chu kỳ kinh doanh của các loài cây ăn quả có múi chính trồng tại Đắk Lắk: Cam sành: 7-8 năm; cam soàn 10-11 năm; quýt đường 7-8 năm; Bưởi da xanh: 15 năm. 
  ▪   100% sản phẩm quả cam Ea Kar chỉ được tiêu thụ ở các thị trường trong nước. Dòng sản phẩm quả cam Ea Kar được phân phối theo 6 kênh. Trong đó, lượng sản phẩm phân phối theo kênh: Người trồng cam - Thương lái -  Bán lẻ - Tiêu thụ ngoại tỉnh chiếm 33,4% tổng sản lượng. 
  ▪   Lợi nhuận mang lại cho người trồng cam đạt cao nhất so với các tác nhân trong chuỗi, lợi nhuận thu được của người trồng giống cam sành là 6.243 đồng/kg và giống cam soàn là 10.464 đồng/kg  
    (2)  Đánh giá chất lượng quả có múi trồng tại Đắk Lắk: 
     Phân tích chất lượng được 94 mẫu quả có múi (cam, quýt, bưởi) trong đó có  69  mẫu quả  thu thập tại địa phương và 25 mẫu quả  nhập từ  nơi khác (nhập nội và nhập từ các tỉnh khác). Các loại quả có múi trồng tại Đắk Lắk đạt chất lượng tốt, không thua kém so với quả trồng ở các nơi khác được tiêu thụ tại Đắk Lắk.
    (3) Xây dựng mô hình canh tác theo VietGAP:  
     ▪  Xây dựng 2 mô hình canh tác cây có múi theo VietGAP tại Đắk Lắk, diện tích 5ha. Mô hình đã được cấp chứng nhận VietGAP. Lợi nhuận của mô hình cam sành đạt 96,5 triệu  đồng/ha và mô  hình  bưởi  đạt  216,5 triệu đồng/ha. 
     ▪  Đã hoàn thiện hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tập thể cho 3 sản phẩm quả có múi tại Ea Kar: Cam sành Ea Kar, Cam soàn Ea Kar, Bưởi da xanh Ea Kar. Đơn vị  sở hữu nhãn hiệu là Hợp tác xã Thủy lợi, nông nghiệp Cư Elang. Hồ sơ đã được Cục Sở Hữu Trí Tuệ tiếp nhận. 
     (4)  Tập huấn, đào tạo, hội thảo:  
      Đã Tổ  chức lớp tập huấn ToT cho cán bộ Khuyến nông và  cộng tác viên Khuyến nông (30 học viên) và 3 lớp tập huấn kỹ thuật canh tác cây có múi cho nông dân tại 3 huyện Buôn Đôn, Ea Kar và Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk, với 90 lượt người tham gia; Tổ chức được 3 hội thảo đầu bờ mô hình canh tác         cây cam, bưởi tại Ea Kar, Ea Súp và Buôn Đôn với 90 lượt người tham gia.                                   
     (5) Đề xuất giải pháp phát triển cây ăn quả có múi tại Đắk Lắk:  
     ▪  Giải pháp kỹ  thuật:  Rà soát, định hướng quy hoạch vùng trồng chuyên canh; khảo nghiệm giống mới, chọn giống phù hợp, cải thiện chất lượng cây giống; Đẩy mạnh đào tạo, tập huấn, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, phù hợp vào sản xuất, bảo quản, chế biến sản phẩm; 
      ▪  Giải pháp thị trường: Đa dạng hóa chất lượng sản phẩm; Đẩy mạnh xúc tiến thương mại mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm; Thúc đẩy phát triển liên kết trong tiêu thụ sản phẩm quả có múi; 
      ▪  Giải pháp về cơ chế chính sách: Hỗ trợ, tạo điều kiện cho người sản xuất tiếp cận được nguồn vốn, nhất là vốn ưu đãi; Xây dựng và phát triển các liên kết trong sản xuất và kinh doanh quả có múi; Tăng cường xây dựng cơ sở thu mua, chế biến và phân phối sản phẩm; chủ động kêu gọi đầu tư, hỗ trợ người dân phát triển sản xuất.

Trung tâm Thông tin - Ứng dụng Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk

ĐL40-2022-024