
- Lai tạo tuyển chọn các giống lúa ngắn ngày năm 1997
- Cải tiến việc tiếp nhận và cung ứng dầu lửa đến các điểm bán lẻ ở huyện
- Lịch sử lực lượng dân quân tự vệ tỉnh Quảng Bình giai đoạn 1945-2015
- Đánh giá kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Phước Long từ tháng 7/2013 đến tháng 1/2016
- Nghiên cứu khả năng thích ứng của 6 giống ngô lai chịu hạn có năng suất tại huyện Văn Chấn và Trạm Tấu tỉnh Yên Bái
- Nghiên cứu thực trạng các yếu tố nguy cơ phương pháp chẩn đoán điều trị và đề xuất biện pháp dự phòng xơ hoá cơ Delta ở Việt Nam-Đánh giá kết quả phục hồi chức năng bệnh nhân xơ hoá cơ Delta không phẫu thuật
- Nghiên cứu sản xuất vacxin uống phòng bệnh tả
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám vào việc giám sát tình hình cảnh báo và dự báo về một số loại sâu bệnh chính hại lúa phục vụ công tác phòng trừ sâu bệnh bảo vệ mùa màng - Thu thập sản phẩm tài liệu mô tả tài liệu hướng dẫn sử dụng Map
- Nghiên cứu xây dựng mức giới hạn về yêu cầu kỹ thuật và quản lý đối với cửa hàng xăng dầu
- Bảo tồn lưu giữ nguồn gen và giống thủy sản khu vực miền Trung



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
2024-02-0557/NS-KQNC
Nghiên cứu nâng cao chất lượng nguồn gen trong lĩnh vực thủy sản và vật nuôi thông qua hợp tác giữa Việt Nam và Hungary
Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
ThS. Mai Văn Tài
ThS. Nguyễn Hải Sơn, TS. Lê Văn Khôi, ThS. Lê Thanh Hải, TS. Nguyễn Thùy Linh, ThS. Lê Thị Mai Hoa, ThS. Nguyễn Thị Là, TS. Nguyễn Văn Duy, ThS. Phạm Thị Như Tuyết, KS. Nguyễn Hữu Quân, ThS. Kim Thị Thoa, TS. Nguyễn Văn Vui;
Công nghệ gen; nhân dòng vật nuôi;
30/12/2019
30/06/2023
2024
Bắc Ninh
143 tr.
Nguồn gen hai dòng cá chép Tata và Szarvas P3 được nhập từ Hungary vào Việt Nam và nguồn gen hai loài cá trê được Việt Nam xuất sang Hungary; Quần đàn bố mẹ thế hệ Go của hai dòng cá chép Tata và Szarvas P3 với 50 gia đình (mỗi gia đình 100 con, tỷ lệ đực:cái = 1:1) đạt năng suất cá bột ≥ 10.000 con/1kg cá, tỷ lệ sống từ bột lên cá hương ≥ 30%, 500 con khối lượng sau 1 năm ≥ 1.200 gram/con; 20.000 con khối lượng sau 1 năm ≥ 500 gram/con. Tạo tổ hợp lai từ 5 dòng cá chép (200 con/tổ hợp lai) giữa 02 dòng cá chép nhập từ Hungary và 3 dòng cá chép hiện có ở Việt Nam được xây dựng phục vụ chọn giống; Xây dựng được quy trình và phương pháp bảo quản tinh tiên tiến áp dụng công nghệ của Hungary với tỷ lệ sống ≥ 70%; thời gian bảo quản 2 năm; Đánh giá được tính đa dạng di truyền của giống vịt Huba nhập nội và một số giống vịt nuôi ở Việt Nam; Nhập 1.800 quả trứng ông bà, tỷ lệ phôi ≥ 90%; tạo được đàn vịt sinh sản 875 con con, năng suất trứng ≥ 200 quả/mái/năm; đàn thương phẩm 2.000 con, khối lượng cơ thể 10 tuần tuổi ≥ 2.200 gram/con, tiêu tốn thức ăn ≤ 2.900 gram/kg tăng khối lượng; Tạo được đàn hạt nhân của gà Tây Huba với 100 con sinh sản, năng suất trứng ≥ 75 quả/mái/năm; đàn sản xuất 300 con sinh sản, năng suất trứng ≥ 70 quả/mái/năm; đàn thương phẩm: 500 con, khối lượng 20 tuần tuổi ≥ 4.200 gram/con mái, ≥ 5.600 gram/con trống; tiêu tốn thức ăn ≤ 3.200 gram/kg tăng khối lượng; Xây dựng được 02 Quy trình chăn nuôi gà Tây và vịt Huba sinh sản; 02 Quy trình chăn nuôi gà Tây và vịt Huba thương phẩm;
Nguồn gen; Thủy sản; Vật nuôi; Hợp tác
24 Lý Thường Kiệt
23967