
- Xây dựng luận cứ khoa học phát triển và tổ chức mạng lưới giao thông vận tải của thủ đô Hà Nội (Quyển 3)
- Đoàn kết tập hợp thanh niên thông qua phong trào hành động cách mạng
- Nghiên cứu các vấn đề môi trường nông thôn Việt Nam theo các vùng sinh thái đặc trưng dự báo xu thế diễn biến đề xuất các chính sách và giải pháp kiểm soát thích hợp - ĐTN: Nghiên cứu các vấn đề môi trường nông thôn tỉnh Bắc Giang theo các vùng sinh thá
- Kiến trúc đô thị ven biển thành phố Đà Nẵng-Định hướng và giải pháp
- Tăng cường năng lực giảng dạy môn Luật môi trường tại Trường Đại học Luật Hà Nội
- Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chi bộ Đảng tỉnh Bắc Kạn
- Đánh giá hoạt động cải cách hành chính hiện nay; giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả cải cách hành chính trong 5 năm tới
- Nghiên cứu thay thế chủng Nakayama bằng chủng Beijing-1 trong sản xuất văcxin viêm não Nhật Bản
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tổng hợp để phát triển trồng rừng cung cấp gỗ lớn các loài keo tai tượng keo lá tràm và bạch đàn trên lập địa sau khai thác ít nhất hai chu kỳ tại một số vùng trồng rừng tập trung
- Hoạt động bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
05/KQNC-TTKHCN
Nghiên cứu nguồn dược liệu vùng Đồng bằng sông Cửu Long hướng tác dụng khả năng chống oxy hóa trên in vitro và in vivo
Viện Công nghệ Hóa Học
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hạnh
ThS. Phùng Văn Trung; ThS. Phan Nhật Minh; ThS. Bùi Trọng Đạt; TS. Mai Đình Trị; TS. Lê Tiến Dũng; ThS. Ngô Quốc Luân; ThS. Nguyễn Tấn Phát; KS. Võ Thị Bé; PGS.TS. Võ Thị Bạch Huệ; PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương; Phung Van Trung(1);
Khoa học nông nghiệp
01/10/2011
01/09/2013
2014
Cần Thơ
222
Đề tài đã xác định tên khoa học của 25 cây thực vật và vi phẩu 3 cây: Cỏ mực, Rau đắng đất và Rau đắng biển. Xác định hoạt tính chống oxy hóa theo phương pháp DPPH, cho thấy có 12 mẫu cao chiết cồn và 9 mẫu cao chiết nước có % ức chế tại nồng độ 100 µg/mL trên 70%, và curcumin có % ức chế cao nhất là 90,88%. Đồng thời, các cao chôm chôm, cỏ mực, kim tiền thảo, diệp hạ châu, măng cụt, nghệ, ô môi, rau đắng biển và sen có SC50 <20 µg/mL. Định tính sơ bộ thành phần hóa học của các cao chiết bằng phương pháp hóa học và sắc ký bản mỏng. Cô lập và xác định cấu trúc của 10 hợp chất trong các cao chiết: isoquercitrin, epicatechin, quercitrin, zerumbon, α-mangostin, vitexin-2″-O-β- D-glucopyranosid, isovitexin, nuciferin, wedelolacton và kaempferol 7- O - α -L-rhamnopyranosid.
Hoạt tính kháng oxy hóa trên chuột theo phương pháp MDA cho thấy: các mẫu cao kim tiền thảo (DS), bần (SC), rễ ô môi (CGR), râu mèo (OrS), vỏ trái măng cụt (GM), vỏ trái chôm chôm (NL), cỏ mực (EP) và lá sen (NNL) ở 2 liều thử tương đương với 10 g hay 20 g dược liệu có tác dụng bảo vệ gan trước tổn thương oxy hóa gây bởi cyclophosphamid nhưng không theo cơ chế làm tăng hàm lượng enzym chống oxy hóa nội sinh GSH trong gan chuột.
Phân tích định lượng chất đánh dấu theo phương pháp đo mật độ quang cho 5 loại cây: Móp gai, gừng gió, cỏ mực, diếp cá, sen.
Xây dựng quy trình định lượng chất đánh dấu theo phương pháp HPLC cho 5 loại cây: Móp gai, gừng gió, cỏ mực, diếp cá, sen.
Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho nguyên liệu và cao chiết cho 5 loại cây: Móp gai, gừng gió, cỏ mực, diếp cá, sen.
Trên cơ sở đó, thiết lập danh mục các cây có hoạt tính kháng oxy hóa mạnh và trung bình của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Cỏ mực; Rau đắng đất; Rau đắng biển; dược liệu; in vitro; in vivo
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2016-05/KQNC