- Xây dựng mạng lưới GPS địa động lực sông Mã phục vụ công tác dự báo tai biến tự nhiên vùng Tây Bắc Việt Nam- Các kết quả xử lý dữ liệu đo GPS trên mạng lưới địa động lực sông Mã từ 11/2006 đến 10/2008
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu sản xuất nước uống từ trái cây tươi của Trường Đại học Cần Thơ
- Những cơ sở lý luận thực hiện tin học hóa công tác kế toán tại các công ty chứng khoán
- Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Dự án Luật quản lý ngoại thương ở Việt Nam
- Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen cây nguyên liệu giấy
- Nghiên cứu sử dụng xỉ thép làm nguyên liệu thay thế quặng sắt trong sản xuất clanhke xi măng
- Điều tra đánh giá thực trạng đề xuất giải pháp phát triển cây Trà Hoa Vàng (Camellia sp) trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi thủy sản đạt giá trị kinh tế cao ở vùng diện tích chuyển đổi xã Nhật Tân huyện Gia Lộc
- Nghiên cứu phát triển nông thôn TpHồ Chí Minh trong tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
- Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao vị trí vai trò lãnh đạo của các chi đảng bộ cơ sở trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Nghiên cứu phát triển và xây dựng mô hình địa du lịch tại tỉnh An Giang
Viện Địa lý tài nguyên Thành phố Hồ Chí Minh
UBND Tỉnh An Giang
Tỉnh/ Thành phố
TS. Lê Ngọc Thanh
ThS. Lưu Hải Tùng; TS. Nguyễn Siêu Nhân; ThS. Nguyễn Quang Dũng; CN. Nguyễn Phi Hùng; TS. Nguyễn Kim Hoàng; ThS. Phạm Đức Thiện; ThS. Nguyễn Thị Mỹ Linh.
Khoa học xã hội
01/01/2021
01/06/2023
2023
Thành phố Hồ Chí Minh
Đề tài đã kiểm kê và đánh giá giá trị 15 khu vực/điểm địa chất trên địa bàn tỉnh An Giang, trong đó có: - Bốn (04) khu vực/điểm địa chất đánh giá có giá trị ĐDL Cao gồm: Núi Cấm, Núi Sam, Ba Thê-Óc Eo và Rừng tràm Trà Sư; Bảy (07) khu vực/điểm địa chất có giá trị ĐDL Trung bình là Núi Dài Năm Giếng, Núi Dài Lớn, Núi Ké, Núi Sập, Búng Bình Thiên, Núi Cô Tô và Sông Vàm Nao và Bốn (04) khu vực/điểm địa chất có giá trị ĐDL Thấp là Núi Nước, Hồ Tà Pạ, Núi Sà Lôn và Núi Tượng.
Trên cơ sở kết quả đánh giá giá trị ĐDL, mô hình ĐDL điển hình gồm 04 khu vực/điểm địa chất được đánh giá giá trị Cao được đề xuất xây dựng, cụ thể là: Núi Sam: ĐDL – tâm linh, văn hóa; Núi Cấm: ĐDL – sinh thái, văn hóa, tâm linh; Óc Eo-Ba Thê: ĐDL – di sản văn hóa, sinh thái và Rừng tràm Trà Sư: ĐDL - sinh thái, nghiên cứu.
Tour ĐDL thử nghiệm cũng đã được thực hiện (Long Xuyên - Châu Đốc - Búng Bình Thiên - Tà Pạ - Óc Eo) được đánh giá khá hiệu quả. Từ kết quả trải nghiệm đó đề tài đã đề xuất 06 tuyến ĐDL khác lấy trọng tâm là 04 khu vực/điểm địa chất có giá trị ĐDL cao: Tuyến 1: Long Xuyên – Núi Sam – Núi Cấm – Tà Pạ – Óc Eo-Ba Thê. Tuyến 2: Long Xuyên – Núi Cấm – Đồi Tức Dụp – Óc Eo-Ba Thê – Núi Sập (Hồ Ông Thoại). Tuyến 3: Long Xuyên – Châu Đốc – Núi Sam – Rừng Tràm Trà Sư. - Tuyến 4: Long Xuyên – Núi Cấm – Tức Dụp. - Tuyến 5: Long Xuyên – Châu Đốc – Núi Sam – Búng Bình Thiên – Tà Pạ - Óc Eo-Ba Thê. - Tuyến 6: Long Xuyên – Núi Sam – Châu Đốc – Tân Châu.
Các giải pháp phát triển ĐDL bền vững đã được đề xuất, gồm: Giải pháp ngắn hạn (Điều tra, đánh giá và khoanh vùng các di sản địa chất; Quy hoạch di sản địa chất cho địa du lịch; Công tác giáo dục, truyền thông và quảng bá; Hợp tác trong phát triển ĐDL); Giải pháp tổng thể, dài hạn: Đối với ngành du lịch nói chung (Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực du lịch; Giải pháp về tăng cường công tác truyền thông và quảng bá du lịch; Giải pháp về đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng; Giải pháp về nguồn vốn đầu tư và quảng bá, xúc tiến ĐDL); Đối với ĐDL nói riêng gồm Các giải pháp chiến lược và Giải pháp về sản phẩm ĐDL.
Kế hoạch 5 năm cho các đơn vị tiếp nhận, sử dụng kết quả chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 2024 - 2025: Nghiên cứu, quảng bá và đào tạo nhân lực về ĐDL; Giai đoạn 2026 - 2027: Triển khai thực tế các mô hình ĐDL.
nghiên cứu, mô hình, địa du lịch, An Giang
AGG-2024-001