- Vai trò văn hoá người Java đối với sự phát triển của Indonesia
- Điều tra cơ bản tình hình bệnh nhiệt thán trên địa bàn tỉnh Yên Bái và những giải pháp chủ yếu nhằm khống chế và thanh toán bệnh nhiệt thán trong tỉnh
- Nghiên cứu giải pháp quản lý và công nghệ xử lý phụ phẩm nông nghiệp bằng chế phẩm sinh học nhằm giảm thiểu ô nhiễm không khí vùng ven đô
- Đánh giá thực trạng nguyên nhân sạt lở bờ sông Gò Gia trên địa bàn huyện Cần Giờ và đề xuất các giải pháp nhằm ngăn ngừa
- Văn hóa gia đình Việt Nam
- Hoàn thiện quy trình giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri đến kỳ họp Quốc hội ở nước ta
- Phân lập tuyển chọn và nghiên cứu tạo sinh khối vi khuẩn Lactic có khả năng kháng khuẩn tốt từ thực phẩm lên men truyền thống
- Xây dựng hệ thống theo dõi giám sát các chỉ số đổi mới sáng tạo thuộc trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đến năm 2025
- Biên soạn tài liệu hỗ trợ việc dạy và học tin học phổ thông từ lớp 1 đến lớp 12 : Lớp 6
- Cải tạo phát triển và quản lý hệ thống cây xanh hoa đô thị cho thành phố Hải Dương
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Nghiên cứu phát triển và xây dựng mô hình địa du lịch tại tỉnh An Giang
Viện Địa lý tài nguyên Thành phố Hồ Chí Minh
UBND Tỉnh An Giang
Tỉnh/ Thành phố
TS. Lê Ngọc Thanh
ThS. Lưu Hải Tùng; TS. Nguyễn Siêu Nhân; ThS. Nguyễn Quang Dũng; CN. Nguyễn Phi Hùng; TS. Nguyễn Kim Hoàng; ThS. Phạm Đức Thiện; ThS. Nguyễn Thị Mỹ Linh.
Khoa học xã hội
01/01/2021
01/06/2023
2023
Thành phố Hồ Chí Minh
Đề tài đã kiểm kê và đánh giá giá trị 15 khu vực/điểm địa chất trên địa bàn tỉnh An Giang, trong đó có: - Bốn (04) khu vực/điểm địa chất đánh giá có giá trị ĐDL Cao gồm: Núi Cấm, Núi Sam, Ba Thê-Óc Eo và Rừng tràm Trà Sư; Bảy (07) khu vực/điểm địa chất có giá trị ĐDL Trung bình là Núi Dài Năm Giếng, Núi Dài Lớn, Núi Ké, Núi Sập, Búng Bình Thiên, Núi Cô Tô và Sông Vàm Nao và Bốn (04) khu vực/điểm địa chất có giá trị ĐDL Thấp là Núi Nước, Hồ Tà Pạ, Núi Sà Lôn và Núi Tượng.
Trên cơ sở kết quả đánh giá giá trị ĐDL, mô hình ĐDL điển hình gồm 04 khu vực/điểm địa chất được đánh giá giá trị Cao được đề xuất xây dựng, cụ thể là: Núi Sam: ĐDL – tâm linh, văn hóa; Núi Cấm: ĐDL – sinh thái, văn hóa, tâm linh; Óc Eo-Ba Thê: ĐDL – di sản văn hóa, sinh thái và Rừng tràm Trà Sư: ĐDL - sinh thái, nghiên cứu.
Tour ĐDL thử nghiệm cũng đã được thực hiện (Long Xuyên - Châu Đốc - Búng Bình Thiên - Tà Pạ - Óc Eo) được đánh giá khá hiệu quả. Từ kết quả trải nghiệm đó đề tài đã đề xuất 06 tuyến ĐDL khác lấy trọng tâm là 04 khu vực/điểm địa chất có giá trị ĐDL cao: Tuyến 1: Long Xuyên – Núi Sam – Núi Cấm – Tà Pạ – Óc Eo-Ba Thê. Tuyến 2: Long Xuyên – Núi Cấm – Đồi Tức Dụp – Óc Eo-Ba Thê – Núi Sập (Hồ Ông Thoại). Tuyến 3: Long Xuyên – Châu Đốc – Núi Sam – Rừng Tràm Trà Sư. - Tuyến 4: Long Xuyên – Núi Cấm – Tức Dụp. - Tuyến 5: Long Xuyên – Châu Đốc – Núi Sam – Búng Bình Thiên – Tà Pạ - Óc Eo-Ba Thê. - Tuyến 6: Long Xuyên – Núi Sam – Châu Đốc – Tân Châu.
Các giải pháp phát triển ĐDL bền vững đã được đề xuất, gồm: Giải pháp ngắn hạn (Điều tra, đánh giá và khoanh vùng các di sản địa chất; Quy hoạch di sản địa chất cho địa du lịch; Công tác giáo dục, truyền thông và quảng bá; Hợp tác trong phát triển ĐDL); Giải pháp tổng thể, dài hạn: Đối với ngành du lịch nói chung (Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực du lịch; Giải pháp về tăng cường công tác truyền thông và quảng bá du lịch; Giải pháp về đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng; Giải pháp về nguồn vốn đầu tư và quảng bá, xúc tiến ĐDL); Đối với ĐDL nói riêng gồm Các giải pháp chiến lược và Giải pháp về sản phẩm ĐDL.
Kế hoạch 5 năm cho các đơn vị tiếp nhận, sử dụng kết quả chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 2024 - 2025: Nghiên cứu, quảng bá và đào tạo nhân lực về ĐDL; Giai đoạn 2026 - 2027: Triển khai thực tế các mô hình ĐDL.
nghiên cứu, mô hình, địa du lịch, An Giang
AGG-2024-001