
- Nghiên cứu giải pháp đập bản lật tự động áp dụng cho công trình đập dâng miền núi phía Bắc
- Bảo tồn lưu giữ nguồn gen vi sinh vật thú y
- Đề tài nhánh: Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống chuyển mạch số dung lượng nhỏ dùng cho nông thôn Phần B: Chương trình phần mềm
- Chương trình liên kết phân tích tài liệu thăm dò điện đo sâu và phân cục kích thích cho trường hợp môi trường phân lớp ngang bị vi phạm
- Xây dựng và áp dụng thử nghiệm một dây chuyền tuyển than trong bã sàng cho các mỏ than vùng Quảng Ninh bằng công nghệ huyền phù kiểu tang quay
- Biên soạn tài liệu hướng dẫn học tập và vận dụng Triết học Mác - Lênin dành cho chương trình trung cấp lý luận chính trị
- Những vấn đề lý luận về xây dựng và thực hiện pháp luật trong chặng đường đầu của thời kỳ quá độ
- Điều tra khảo sát thống kê lượng thải đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường do khí thải công nghiệp và đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do khí thải công nghiệp- CĐ8: Đè xuất biện pháp quản lý kiểm soát ô nhiễm không khí trong các cơ sở
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thấm ni-tơ xung plasma ở nhiệt độ thấp (570-600 độ C) trong chế tạo dụng cụ cắt gọt và chi tiết máy
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế tổ chức và khai thác hiệu quả ngân hàng dữ liệu khoa học và công nghệ Quốc gia tại Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa (Báo cáo tổng kết)



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
20/2023/TTUD-KQĐT-4
Nghiên cứu quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá Bè vẫu (Caranx ignobilis Forsskal 1775) tại Khánh Hòa
Trường Đại học Nha Trang
UBND Tỉnh Khánh Hòa
Tỉnh/ Thành phố
Phạm Đức Hùng
- ThS. Hoàng Thị Thanh - TS. Lục Minh Diệp - TS. Ngô Văn Mạnh - ThS. Phan Văn Út;
Thuỷ sản
01/05/2020
01/04/2023
2023
Nha Trang, Khánh Hòa
Tỷ lệ sống trên 96% với tỷ lệ thành thục trung bình 64,23%. Cá bè vẫu có thể thành thục quanh năm khi nhiệt độ nước trên 28oC. Mùa vụ sinh sản chính của cá bè vẫu tập trung từ tháng 3 đến tháng 10.
- Cá bè vẫu được kích thích sinh sản bằng hormone HCG 1.100IU + LHRHa
35µg/kg cá cái với hai lần tiêm. Tỷ lệ thụ tinh trung bình 74,12%, tỷ lệ nở trung bình 78%.
- Mật độ 1 con/L là phù hợp cho ương cá hương lên cá giống. Khẩu phần cho ăn 7% khối lượng thân và cho ăn 4 lần/ngày là phù hợp trong ương cá bè vẫu giai đoạn cá giống.
- Tỷ lệ sống trung bình từ ấu trùng lên cá hương là 6,28%. Tổng số cá hương được xác nhận sản phẩm 86.000 con. Tỷ lệ sống từ giai đoạn cá hương lên cá giống là 85,27%. Tổng số 66.000 con cá giống được xác nhận sản phẩm.
- Ở giai đoạn đầu nuôi thương phẩm, mật độ 25 con/m3 là phù hợp cho sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá bè vẫu. Ở giai đoạn giống lớn, mật độ 10 đến 14 con/m3 là phù hợp cho phát triển của cá. Khẩu phần 8%BW là phù hợp cho sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá bè vẫu giai đoạn < 100g/con và khẩu phần cho giai đoạn > 100g/con là 5% BW.
- Sau 15 tháng nuôi, cá bè vẫu đạt khối lượng trung bình 1,19 kg/con khi sử dụng thức ăn công nghiệp. Tỷ lệ sống đạt trên 80% với năng suất trên 9kg/m3 lồng nuôi.
- Đề tài đã đào tạo kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cho 03KTV với 31.000 con giống, kích thước 4 – 5 cm được sản xuất từ 02 mô hình.
- Đã đào tạo kỹ thuật nuôi thương phẩm cá bè vẫu bằng thức ăn công nghiệp cho 03KTV. 03 cơ sở đã thực nghiệm nuôi thương phẩm với tổng sản lượng đạt 1.798 kg, tỷ lệ sống trung bình 75,68% và kích thước trung bình 0,86 kg/con sau 13 – 14 tháng nuôi.
- Đề tài đã tổ chức thành công hội thảo góp ý qui trình và tổ chức tập huấn cho trên 20 người dân về kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo và nuôi thương phẩm cá bè vẫu bằng thức ăn công nghiệp.
cá Bè vẫu; Caranx ignobilis Forsskal, 1775
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học công nghệ Khánh Hòa
ĐKKQ/355