- Nghiên cứu xây dựng và triển khai thử nghiệm hệ thống cảnh báo sớm ngập lụt đô thị dựa trên nền tảng trí tuệ nhân tạo tại Thành phố Hồ chí Minh
- Giải pháp nâng cao năng lực nghề nghiệp của người lao động tỉnh Vĩnh Long đáp ứng nhu cầu cách mạng công nghiệp 40
- Nghiên cứu chọn tạo giống lúa năng suất cao cho vùng khó khăn 1991-1995
- Nghiên cứu nâng cao hiệu quả thu giống và nuôi hàu thương phẩm tại tỉnh Bến Tre
- Áp dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩn rau an toàn tại thị xã Gia Nghĩa - tỉnh Đăk Nông
- Nghiên cứu định hướng và giải pháp đẩy mạnh hợp tác quốc tế thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử tại Việt Nam
- Nghiên cứu kéo dài thời hạn sử dụng đặc sản bánh Gai Ninh Giang Hải Dương
- Hoàn thiện quy trình nuôi cấy mô và trồng một số giống hoa tại thành phố Đà Nẵng
- Điều tra nghiên cứu đề xuất các biện pháp xử lý sử dụng đất khô hạn sâu trũng và lầy thụt ở Vĩnh Phú trong thâm canh cây lương thực và thực phẩm
- Trách nhiệm bồi thường nhà nước trong thu hồi đất bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm thu hút đầu tư ở Vĩnh Phúc - thực trạng và giải pháp
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
20/2023/TTUD-KQĐT-4
Nghiên cứu quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá Bè vẫu (Caranx ignobilis Forsskal 1775) tại Khánh Hòa
Trường Đại học Nha Trang
UBND Tỉnh Khánh Hòa
Tỉnh/ Thành phố
Phạm Đức Hùng
- ThS. Hoàng Thị Thanh - TS. Lục Minh Diệp - TS. Ngô Văn Mạnh - ThS. Phan Văn Út
Thuỷ sản
01/05/2020
01/04/2023
2023
Nha Trang, Khánh Hòa
Tỷ lệ sống trên 96% với tỷ lệ thành thục trung bình 64,23%. Cá bè vẫu có thể thành thục quanh năm khi nhiệt độ nước trên 28oC. Mùa vụ sinh sản chính của cá bè vẫu tập trung từ tháng 3 đến tháng 10.
- Cá bè vẫu được kích thích sinh sản bằng hormone HCG 1.100IU + LHRHa
35µg/kg cá cái với hai lần tiêm. Tỷ lệ thụ tinh trung bình 74,12%, tỷ lệ nở trung bình 78%.
- Mật độ 1 con/L là phù hợp cho ương cá hương lên cá giống. Khẩu phần cho ăn 7% khối lượng thân và cho ăn 4 lần/ngày là phù hợp trong ương cá bè vẫu giai đoạn cá giống.
- Tỷ lệ sống trung bình từ ấu trùng lên cá hương là 6,28%. Tổng số cá hương được xác nhận sản phẩm 86.000 con. Tỷ lệ sống từ giai đoạn cá hương lên cá giống là 85,27%. Tổng số 66.000 con cá giống được xác nhận sản phẩm.
- Ở giai đoạn đầu nuôi thương phẩm, mật độ 25 con/m3 là phù hợp cho sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá bè vẫu. Ở giai đoạn giống lớn, mật độ 10 đến 14 con/m3 là phù hợp cho phát triển của cá. Khẩu phần 8%BW là phù hợp cho sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá bè vẫu giai đoạn < 100g/con và khẩu phần cho giai đoạn > 100g/con là 5% BW.
- Sau 15 tháng nuôi, cá bè vẫu đạt khối lượng trung bình 1,19 kg/con khi sử dụng thức ăn công nghiệp. Tỷ lệ sống đạt trên 80% với năng suất trên 9kg/m3 lồng nuôi.
- Đề tài đã đào tạo kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cho 03KTV với 31.000 con giống, kích thước 4 – 5 cm được sản xuất từ 02 mô hình.
- Đã đào tạo kỹ thuật nuôi thương phẩm cá bè vẫu bằng thức ăn công nghiệp cho 03KTV. 03 cơ sở đã thực nghiệm nuôi thương phẩm với tổng sản lượng đạt 1.798 kg, tỷ lệ sống trung bình 75,68% và kích thước trung bình 0,86 kg/con sau 13 – 14 tháng nuôi.
- Đề tài đã tổ chức thành công hội thảo góp ý qui trình và tổ chức tập huấn cho trên 20 người dân về kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo và nuôi thương phẩm cá bè vẫu bằng thức ăn công nghiệp.
cá Bè vẫu; Caranx ignobilis Forsskal, 1775
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học công nghệ Khánh Hòa
ĐKKQ/355