• Kết quả thực hiện nhiệm vụ

15/GCN-KQNV

Nghiên cứu sử dụng tro xỉ của Nhà máy Nhiệt điện Na Dương làm mặt đường giao thông nông thôn

Hội Khoa học kỹ thuật cầu đường tỉnh Lạng Sơn

UBND Tỉnh Lạng Sơn

Tỉnh/ Thành phố

KS. Trịnh Tuấn Đông

KS. Trịnh Tuấn Đông; KS. Lương Xuân Trường; KS. Lăng Thanh Tùng; KS. Bùi Thị Phương; KS. Lý Ngọc Dung; KS. Nguyễn Đình Trung; ThS. Trần Tiến Nguyên; ThS. Mai Thanh Tuyền; CN. Hoàng Thị Hải KS. Lưu Trung Đức; KS. Đỗ Viết Tâm; ThS. Hoàng Đức Thuận; KS. Lê Phi Long

Khoa học kỹ thuật và công nghệ

01/06/2019

01/06/2020

2020

Lạng Sơn

30 tr

- Các kết quả nghiên cứu thu được đều đảm bảo đạt yêu cầu và chất lượng theo nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu trong hợp đồng đã ký kết. Đặc biệt là đã hoàn thiện 02 mục tiêu cơ bản của nội dung nghiên cứu đề tài là hoàn thành 01 Km mặt đường tại tuyến đường Khe Cảy – Khe Chòi, xã Bắc Lãng, huyện Đình Lập đạt cường độ chịu nén ≥75daN/cm2 và hoàn thành việc xây dựng chỉ dẫn kỹ thuật thi công của công nghệ, đảm bảo được yêu cầu hướng dẫn cho các đơn vị khi triển khai ứng dụng theo kết quả nghiên cứu của đề tài.
- Ưu điểm lớn của đề tài là tận dụng tro xỉ của Nhà máy nhiệt điện Na Dương để làm vật liệu thi công đường giao thông nông thôn sẽ mang lại nhiều hiệu quả thiết thực, vừa không mất diện tích đất chứa thải, vừa giải quyết được vấn đề về ô nhiễm môi trường, lại vừa góp phần cứng hóa được hệ thống đường giao thông nông thôn với chi phí đầu tư thấp, thúc đẩy quá trình thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Về giá thành: Đối với mặt đường tro xỉ + xi măng của 04 loại cường độ thiết kế theo nội dung đề tài thì chi phí xây dựng cho 01 Km mặt đường rộng 3,0m, dày 16cm đối với từng loại kết cấu cụ thể như sau:
+ Mặt đường M75: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 550 triệu đồng.
+ Mặt đường M75 + cát tận dụng tại địa phương: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 557 triệu đồng.
+ Mặt đường M100: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 586 triệu đồng.
+ Mặt đường M100 + cát tận dụng tại địa phương: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 592 triệu đồng.
Giá thành trên được tính tại vị trí thi công thử nghiệm của đề tài; đối với các địa phương khác trên địa bàn tỉnh, tùy vào cự ly vận chuyển vật liệu tro xỉ sẽ có giá thành xây dựng khác nhau, tuy nhiên việc chênh lệch này là không lớn, tính bình quân vào khoảng 600 triệu đồng/ 01 Km mặt đường M100, rộng TB 3,0m, dày 16cm. Trong khi đó giá thành để thi công 1Km mặt đường theo các kết cấu truyền thống cùng quy mô vào khoảng 900 triệu đến 1,0 tỷ đồng trên 1Km. Như vậy ta thấy rằng  giá thành đầu tư xây dựng cho 1Km đường theo công nghệ của đề tài giảm 30%-40% so với phương pháp sử dụng kết cấu truyền thống.
 

Tro xỉ; Nhà máy Nhiệt điện Na Dương

Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng Sơn

LSN-2020-023