- Nghiên cứu về nhân vật lịch sử Cầm Hánh của đồng bào dân tộc Thái vùng Mường Lò - Nghĩa Lộ
- Nghiên cứu thu nhận chất chiết từ cám gạo lên men và ứng dụng
- Khảo nghiệm một số giống cây ăn quả chất lượng cao (nhãn hai vụ vải không hạt ổi tứ quí kiwi)
- Xây dựng mô hình nuôi thử nghiệm rắn hổ trâu thương phẩm tại thành phố Hạ Long
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng hoạt dodongj của các trung đội dân quân cơ động trên địa bàn tinh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình đổi mới
- Ứng dụng công nghệ thông tin ở một số lĩnh vực trong công tác quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng
- Nghiên cứu và chế tạo vật liệu biến hóa hấp thụ sóng điện từ dựa trên cấu trúc plasmonic kim loại
- Nghiên cứu đa dạng di truyền vi rút gây bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá hại lúa ở Việt Nam và phân tích độ bền tính kháng của một số giống lúa làm vật liệu chọn giống kháng vi rút
- Nghiên cứu thiết kế và áp dụng ngư cụ chọn lọc cho một số loại nghề khai thác hải sản-Kết quả thử nghiệm thiết bị thoát cá con cho nghề lưới kéo đơn tại vùng biển Vũng Tàu
- Nghiên cứu công nghệ hàn phục hồi các chi tiết máy bằng gang
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
15/GCN-KQNV
Nghiên cứu sử dụng tro xỉ của Nhà máy Nhiệt điện Na Dương làm mặt đường giao thông nông thôn
Hội Khoa học kỹ thuật cầu đường tỉnh Lạng Sơn
UBND Tỉnh Lạng Sơn
Tỉnh/ Thành phố
KS. Trịnh Tuấn Đông
KS. Trịnh Tuấn Đông; KS. Lương Xuân Trường; KS. Lăng Thanh Tùng; KS. Bùi Thị Phương; KS. Lý Ngọc Dung; KS. Nguyễn Đình Trung; ThS. Trần Tiến Nguyên; ThS. Mai Thanh Tuyền; CN. Hoàng Thị Hải KS. Lưu Trung Đức; KS. Đỗ Viết Tâm; ThS. Hoàng Đức Thuận; KS. Lê Phi Long
Khoa học kỹ thuật và công nghệ
01/06/2019
01/06/2020
2020
Lạng Sơn
30 tr
- Ưu điểm lớn của đề tài là tận dụng tro xỉ của Nhà máy nhiệt điện Na Dương để làm vật liệu thi công đường giao thông nông thôn sẽ mang lại nhiều hiệu quả thiết thực, vừa không mất diện tích đất chứa thải, vừa giải quyết được vấn đề về ô nhiễm môi trường, lại vừa góp phần cứng hóa được hệ thống đường giao thông nông thôn với chi phí đầu tư thấp, thúc đẩy quá trình thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Về giá thành: Đối với mặt đường tro xỉ + xi măng của 04 loại cường độ thiết kế theo nội dung đề tài thì chi phí xây dựng cho 01 Km mặt đường rộng 3,0m, dày 16cm đối với từng loại kết cấu cụ thể như sau:
+ Mặt đường M75: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 550 triệu đồng.
+ Mặt đường M75 + cát tận dụng tại địa phương: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 557 triệu đồng.
+ Mặt đường M100: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 586 triệu đồng.
+ Mặt đường M100 + cát tận dụng tại địa phương: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 592 triệu đồng.
Giá thành trên được tính tại vị trí thi công thử nghiệm của đề tài; đối với các địa phương khác trên địa bàn tỉnh, tùy vào cự ly vận chuyển vật liệu tro xỉ sẽ có giá thành xây dựng khác nhau, tuy nhiên việc chênh lệch này là không lớn, tính bình quân vào khoảng 600 triệu đồng/ 01 Km mặt đường M100, rộng TB 3,0m, dày 16cm. Trong khi đó giá thành để thi công 1Km mặt đường theo các kết cấu truyền thống cùng quy mô vào khoảng 900 triệu đến 1,0 tỷ đồng trên 1Km. Như vậy ta thấy rằng giá thành đầu tư xây dựng cho 1Km đường theo công nghệ của đề tài giảm 30%-40% so với phương pháp sử dụng kết cấu truyền thống.
Tro xỉ; Nhà máy Nhiệt điện Na Dương
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng Sơn
LSN-2020-023