- Cơ Sở lý luận và phương pháp luận của việc phát triển văn hóa và con người Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế
- Xây dựng Trang thông tin điện tử huyện Lạc Dương
- Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý làm cơ sở phát triển nông nghiệp bền vững huyện Đăk Glei tỉnh Kon Tum
- Hoàn thiện qui trình công nghệ sản xuất một số chế phẩm hỗ trợ điều trị thiểu năng tuần hoàn não và viêm loét dạ dày tá tràng từ dược liệu
- Đổi mới cải tiến công nghệ sấy dược liệu y học cổ truyền tại Hộ kinh doanh Tôn Thất Thống
- Giải pháp huy động và sử dụng nguồn tài chính cho nghiên cứu khoa học và công nghệ trong khu vực doanh nghiệp ở Việt Nam
- Nghiên cứu biên soạn chương trình sách học chữ Thái tỉnh Sơn La
- Xây dựng và phát triển thương hiệu ngành du lịch tỉnh Vĩnh Phúc
- Cải cách bộ máy hành chính Nhà nước Việt Nam
- Nghiên cứu KTSX men trắng đục cho công nghiệp gốm sứ trên cơ sở Silicat Ziriconi Việt Nam
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
15/GCN-KQNV
Nghiên cứu sử dụng tro xỉ của Nhà máy Nhiệt điện Na Dương làm mặt đường giao thông nông thôn
Hội Khoa học kỹ thuật cầu đường tỉnh Lạng Sơn
UBND Tỉnh Lạng Sơn
Tỉnh/ Thành phố
KS. Trịnh Tuấn Đông
KS. Trịnh Tuấn Đông; KS. Lương Xuân Trường; KS. Lăng Thanh Tùng; KS. Bùi Thị Phương; KS. Lý Ngọc Dung; KS. Nguyễn Đình Trung; ThS. Trần Tiến Nguyên; ThS. Mai Thanh Tuyền; CN. Hoàng Thị Hải KS. Lưu Trung Đức; KS. Đỗ Viết Tâm; ThS. Hoàng Đức Thuận; KS. Lê Phi Long
Khoa học kỹ thuật và công nghệ
01/06/2019
01/06/2020
2020
Lạng Sơn
30 tr
- Ưu điểm lớn của đề tài là tận dụng tro xỉ của Nhà máy nhiệt điện Na Dương để làm vật liệu thi công đường giao thông nông thôn sẽ mang lại nhiều hiệu quả thiết thực, vừa không mất diện tích đất chứa thải, vừa giải quyết được vấn đề về ô nhiễm môi trường, lại vừa góp phần cứng hóa được hệ thống đường giao thông nông thôn với chi phí đầu tư thấp, thúc đẩy quá trình thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Về giá thành: Đối với mặt đường tro xỉ + xi măng của 04 loại cường độ thiết kế theo nội dung đề tài thì chi phí xây dựng cho 01 Km mặt đường rộng 3,0m, dày 16cm đối với từng loại kết cấu cụ thể như sau:
+ Mặt đường M75: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 550 triệu đồng.
+ Mặt đường M75 + cát tận dụng tại địa phương: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 557 triệu đồng.
+ Mặt đường M100: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 586 triệu đồng.
+ Mặt đường M100 + cát tận dụng tại địa phương: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 592 triệu đồng.
Giá thành trên được tính tại vị trí thi công thử nghiệm của đề tài; đối với các địa phương khác trên địa bàn tỉnh, tùy vào cự ly vận chuyển vật liệu tro xỉ sẽ có giá thành xây dựng khác nhau, tuy nhiên việc chênh lệch này là không lớn, tính bình quân vào khoảng 600 triệu đồng/ 01 Km mặt đường M100, rộng TB 3,0m, dày 16cm. Trong khi đó giá thành để thi công 1Km mặt đường theo các kết cấu truyền thống cùng quy mô vào khoảng 900 triệu đến 1,0 tỷ đồng trên 1Km. Như vậy ta thấy rằng giá thành đầu tư xây dựng cho 1Km đường theo công nghệ của đề tài giảm 30%-40% so với phương pháp sử dụng kết cấu truyền thống.
Tro xỉ; Nhà máy Nhiệt điện Na Dương
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng Sơn
LSN-2020-023