
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo mẫu thử nghiệm ra đa phân cực giám sát mặt biển EXCSR-P
- Nghiên cứu biện pháp ngăn mặn tạo nguồn nước ngọt cho đảo Cát Bà
- Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ homocysteine máu và các chỉ số trong hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân đột quỵ tại bệnh viện Bình Thuận 2012-2014
- Nghiên cứu công nghệ chế tạo sơn tự đổi màu
- Nghiên cứu thiết kế và triển khai hệ thống đỗ xe tự động tại Việt Nam - Cơ sở pháp lý và các biên bản kiểm tra tình hình triển khai
- Xây dựng mô hình thông tin khoa học công nghệ phục vụ nông thôn miền núi tại xã Đa Sar huyện Lạc Dương
- Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí và hướng dẫn áp dụng GIS trong quy hoạch xây dựng
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng kiến thức kỹ năng theo vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành của công chức Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo thử thiết bị sấy vi sóng dùng trong chế biến nông sản thực phẩm
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo và thử nghiệm máy biến áp 110kV công suất 25000kVA



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
15/GCN-KQNV
Nghiên cứu sử dụng tro xỉ của Nhà máy Nhiệt điện Na Dương làm mặt đường giao thông nông thôn
Hội Khoa học kỹ thuật cầu đường tỉnh Lạng Sơn
UBND Tỉnh Lạng Sơn
Tỉnh/ Thành phố
KS. Trịnh Tuấn Đông
KS. Trịnh Tuấn Đông; KS. Lương Xuân Trường; KS. Lăng Thanh Tùng; KS. Bùi Thị Phương; KS. Lý Ngọc Dung; KS. Nguyễn Đình Trung; ThS. Trần Tiến Nguyên; ThS. Mai Thanh Tuyền; CN. Hoàng Thị Hải KS. Lưu Trung Đức; KS. Đỗ Viết Tâm; ThS. Hoàng Đức Thuận; KS. Lê Phi Long;
Khoa học kỹ thuật và công nghệ
01/06/2019
01/06/2020
2020
Lạng Sơn
30 tr
- Ưu điểm lớn của đề tài là tận dụng tro xỉ của Nhà máy nhiệt điện Na Dương để làm vật liệu thi công đường giao thông nông thôn sẽ mang lại nhiều hiệu quả thiết thực, vừa không mất diện tích đất chứa thải, vừa giải quyết được vấn đề về ô nhiễm môi trường, lại vừa góp phần cứng hóa được hệ thống đường giao thông nông thôn với chi phí đầu tư thấp, thúc đẩy quá trình thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Về giá thành: Đối với mặt đường tro xỉ + xi măng của 04 loại cường độ thiết kế theo nội dung đề tài thì chi phí xây dựng cho 01 Km mặt đường rộng 3,0m, dày 16cm đối với từng loại kết cấu cụ thể như sau:
+ Mặt đường M75: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 550 triệu đồng.
+ Mặt đường M75 + cát tận dụng tại địa phương: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 557 triệu đồng.
+ Mặt đường M100: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 586 triệu đồng.
+ Mặt đường M100 + cát tận dụng tại địa phương: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 592 triệu đồng.
Giá thành trên được tính tại vị trí thi công thử nghiệm của đề tài; đối với các địa phương khác trên địa bàn tỉnh, tùy vào cự ly vận chuyển vật liệu tro xỉ sẽ có giá thành xây dựng khác nhau, tuy nhiên việc chênh lệch này là không lớn, tính bình quân vào khoảng 600 triệu đồng/ 01 Km mặt đường M100, rộng TB 3,0m, dày 16cm. Trong khi đó giá thành để thi công 1Km mặt đường theo các kết cấu truyền thống cùng quy mô vào khoảng 900 triệu đến 1,0 tỷ đồng trên 1Km. Như vậy ta thấy rằng giá thành đầu tư xây dựng cho 1Km đường theo công nghệ của đề tài giảm 30%-40% so với phương pháp sử dụng kết cấu truyền thống.
Tro xỉ; Nhà máy Nhiệt điện Na Dương
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng Sơn
LSN-2020-023