
- Mô hình chuyển đổi phát hành lưu ký giao dịch và thanh toán chứng khoán số: Kinh nghiệm quốc tế và kiến nghị cho Việt Nam
- Xác định kiểu gen, biểu hiện gen và tương tác với môi trường của các gen liên quan đến tổng hợp và tích lũy anthocyanin để hỗ trợ công tác chọn giống hiệu quả và sản xuất bền vững lúa gạo màu giá trị cao cho Việt Nam và Úc
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới tạo gỗ ghép kích thước lớn thân thiện với môi trường từ gỗ rừng trồng dùng trong sản xuất đồ mộc và xây dựng
- Xây dựng tiêu chuẩn tính kháng thấm nước của vải dưới áp lực thuỷ tĩnh
- Nghiên cứu quy trình công nghệ tuyển và sản xuất thuốc tuyển quặng apatít loại II Lào Cai
- Nghiên cứu xây dựng giải pháp giám sát phân tích và nhận biết các hình thức tấn công vào Website của các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ
- Nghiên cứu ảnh hưởng của Oligoglucosamine đến sinh trưởng phát triển của một số cây công nghiệp ngắn ngày tại Daklak
- Đổi mới về công chức và công vụ ngành thanh tra theo hướng cải cách hành chính Nhà nước
- Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thị xã Bình Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Hợp tác nghiên cứu thiết kế và chế tạo động cơ điện chìm lắp và với máy bơm chìm công suất N = 37KW phục vụ nông nghiệp - Hợp tác với nước ngoài trong nghiên cứu thiết kế chế tạo động cơ điện chìm



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
15/GCN-KQNV
Nghiên cứu sử dụng tro xỉ của Nhà máy Nhiệt điện Na Dương làm mặt đường giao thông nông thôn
Hội Khoa học kỹ thuật cầu đường tỉnh Lạng Sơn
UBND Tỉnh Lạng Sơn
Tỉnh/ Thành phố
KS. Trịnh Tuấn Đông
KS. Trịnh Tuấn Đông; KS. Lương Xuân Trường; KS. Lăng Thanh Tùng; KS. Bùi Thị Phương; KS. Lý Ngọc Dung; KS. Nguyễn Đình Trung; ThS. Trần Tiến Nguyên; ThS. Mai Thanh Tuyền; CN. Hoàng Thị Hải KS. Lưu Trung Đức; KS. Đỗ Viết Tâm; ThS. Hoàng Đức Thuận; KS. Lê Phi Long;
Khoa học kỹ thuật và công nghệ
01/06/2019
01/06/2020
2020
Lạng Sơn
30 tr
- Ưu điểm lớn của đề tài là tận dụng tro xỉ của Nhà máy nhiệt điện Na Dương để làm vật liệu thi công đường giao thông nông thôn sẽ mang lại nhiều hiệu quả thiết thực, vừa không mất diện tích đất chứa thải, vừa giải quyết được vấn đề về ô nhiễm môi trường, lại vừa góp phần cứng hóa được hệ thống đường giao thông nông thôn với chi phí đầu tư thấp, thúc đẩy quá trình thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Về giá thành: Đối với mặt đường tro xỉ + xi măng của 04 loại cường độ thiết kế theo nội dung đề tài thì chi phí xây dựng cho 01 Km mặt đường rộng 3,0m, dày 16cm đối với từng loại kết cấu cụ thể như sau:
+ Mặt đường M75: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 550 triệu đồng.
+ Mặt đường M75 + cát tận dụng tại địa phương: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 557 triệu đồng.
+ Mặt đường M100: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 586 triệu đồng.
+ Mặt đường M100 + cát tận dụng tại địa phương: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 592 triệu đồng.
Giá thành trên được tính tại vị trí thi công thử nghiệm của đề tài; đối với các địa phương khác trên địa bàn tỉnh, tùy vào cự ly vận chuyển vật liệu tro xỉ sẽ có giá thành xây dựng khác nhau, tuy nhiên việc chênh lệch này là không lớn, tính bình quân vào khoảng 600 triệu đồng/ 01 Km mặt đường M100, rộng TB 3,0m, dày 16cm. Trong khi đó giá thành để thi công 1Km mặt đường theo các kết cấu truyền thống cùng quy mô vào khoảng 900 triệu đến 1,0 tỷ đồng trên 1Km. Như vậy ta thấy rằng giá thành đầu tư xây dựng cho 1Km đường theo công nghệ của đề tài giảm 30%-40% so với phương pháp sử dụng kết cấu truyền thống.
Tro xỉ; Nhà máy Nhiệt điện Na Dương
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng Sơn
LSN-2020-023