- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vật liệu nanô và các chất ức chế thân thiện với môi trường để bảo vệ chống ăn mòn cho bê tông cốt thép làm việc trong điều kiện khí hậu nhiệt đới Việt Nam
- Xác định nguồn gen và phát triển sản xuất giống gà của đồng bào tại chỗ tỉnh Đắk Lắk
- Nghiên cứu xây dựng và ứng dụng kỹ thuật công nghệ nông hóa tăng hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững tại xã Cao Xá huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ
- Phát triển vector biểu hiện sáp nhập vào bộ gene cảm ứng bằng IPTG và vector biểu hiện không cảm ứng dựa trên promoter Pgrac cho Bacillus subtilis
- Điều tra đánh giá tai biến sạt lỡ trên địa bàn tỉnh Bình Định (trừ huyện Vân Canh) và đề xuất giải pháp phòng chống giảm thiểu thiệt hai về kinh tế xã hội
- Nghiên cứu phân vùng cảnh báo trượt lở thị xã Mường Lay tỉnh Điện Biên trong điều kiện vận hành hồ chứa thủy điện Sơn La và đề xuất giải pháp ứng phó giảm thiểu hậu quả
- Phát triển sản xuất một số cây trồng hàng hóa góp phần nâng cao thu nhập cho nông hộ tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn
- Hoàn thiện công nghệ dự báo lũ cho hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình Dương
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng và mùa vụ trêm đất ba vụ lúa ở Quảng Nam - Đà Nẵng
- Nghiên cứu các nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy việc triển khai Hiệp định AICO đối với các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐT-2020-20203-ĐL
09/2024/TTUD-KQĐT-3
Nghiên cứu thực trạng kiểm soát nhiễm khuẩn và xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở sản xuất nước uống đóng chai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Viện Pasteur Nha Trang
UBND Tỉnh Khánh Hòa
Tỉnh/ Thành phố
Lê Quốc Phong
- ThS. Nguyễn Thị Ngọc Duyên - ThS. Đào Thị Vân Khánh - CN. Phùng Phương Lan Anh - ThS. Nguyễn Bảo Triệu - ThS. Đoàn Thị Thanh Thủy - TS.BS. Đỗ Thái Hùng - ThS. Trần Thị Thùy Nga - ThS. Võ Thị Kiều Oanh - ThS. Hoàng Thị Ái Vân
Khoa học y, dược
01/2022
11/2023
2024
Nha Trang, Khánh Hòa
1. Thực trạng điều kiện đảm bảo ATTP và kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở sản xuất NUĐC ở Khánh Hòa năm 2022
+ Tỷ lệ cơ sở đạt điều kiện đảm bảo ATTP theo quy định của BYT còn thấp là 43%, chủ yếu không đạt điều kiện cơ sở vật chất (47,3%), khu vực súc rửa vỏ bình (25,8%) và trang thiết bị dụng cụ (24,7%).
+ 83,9% cơ sở thực hiện súc rửa vỏ bình theo phương thức thủ công, 13,9% cơ sở sử dụng thiết bị rửa bán tự động và chỉ có 2,2% cơ sở có hệ thống súc rửa tự động.
2. Thực trạng nhiễm VSV trong NUĐC và một số yếu tố liên quan
+ Tỷ lệ NUĐC 19-21 lít không đạt yêu cầu vi sinh vật là 73,1%. Chỉ tiêu không đạt chủ yếu là P. aeruginosa (68,8%) và coliform (46,2%). Mẫu không đạt cả 02 chỉ tiêu P. aeruginosa và coliform chiếm tỷ lệ 41,9%.
+ Vi khuẩn coliform trong NUĐC 19-21 lít sản xuất ở Khánh Hòa chủ yếu thuộc chi Enterobacter (53,5%) và Klebsiella (34,9%). Trong đó, các loài chiếm ưu thế là Enterobacter cloacae (25,6%), Enterobacter bugandensis (20,9%) và Klebsiella pneumoniae (18,6%). Đây là công bố đầu tiên ở Việt Nam về thành phần loài vi khuẩn coliform trong nước uống đóng chai.
+ Có mối liên quan giữa điều kiện chung đảm bảo ATTP của cơ sở sản xuất đối với ô nhiễm VSV trong NUĐC thành phẩm. Ngoài ra, phát hiện vỏ bình sau súc rửa nhiễm coliform (36,6%), P. aeruginosa (14%) và E. coli (3,2%) và có mối liên quan giữa ô nhiễm 02 chỉ tiêu coliform và P. aeruginosa trong NUĐC thành phẩm với ô nhiễm 02 chỉ tiêu này ở bề mặt bên trong vỏ bình tái sử dụng.
+ Có 30% coliform và 41% P. aeruginosa phân lập từ NUĐC có khả năng hình thành cấu trúc màng sinh học. Đây là một trong những mối nguy nhiễm chéo VSV vào nước thành phẩm thông qua việc tái sử dụng vỏ bình.
+ Có 42% coliform và 91% P. aeruginosa phân lập từ NUĐC kháng chlorine. Sự phổ biến của vi khuẩn kháng chlorine cho thấy sử dụng hợp chất chlorine để khử nhiễm nguồn nước, đường ống, các bể chứa, vỏ bình tái sử dụng trong quy trình sản xuất NUĐC có thể ít hiệu quả.
+ Thử nghiệm kháng khuẩn cho thấy: Chlorine hoạt tính 10 mg/L làm giảm coliform giảm từ 3,6-5,9 log (>99,9%) sau 1-20 phút tiếp xúc và giảm P. aeruginosa từ 2,6-4,5 log (>99%) sau 1-20 phút tiếp xúc. Peracetic acid ở nồng độ 50 mg/L có thể tiêu diệt 100% chủng coliform và làm giảm từ 3,7-4,5 log P. aeruginosa sau 1-10 phút.
+ Thử nghiệm loại bỏ màng sinh học cho thấy: chlorine hoạt tính ở nồng độ khử nhiễm thường dùng hầu như không có hiệu quả loại bỏ màng sinh đơn loài của coliform và P. aeruginosa. Đối với Peracetic acid nồng độ 200 mg/L trong 30 phút tiếp xúc loại bỏ >90% sinh khối biofilm đơn loài của coliform và P. aeruginosa trong
điều kiện phòng thí nghiệm.
sốc nhiễm khuẩn; nước uống đóng chai
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng KHCN Khánh Hòa
ĐKKQ/369