
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá kết quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- Hợp tác nghiên cứu nhập nội một số giống cây trồng và công nghệ bảo quản chế biến phù hợp vào một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam của Chi cục định canh định cư tỉnh Thái Nguyên vụ xuân 2002
- Nghiên cứu đặc điểm kiến tạo và tác động của các hoạt động nhân sinh có khả năng làm thay đổi trường ứng suất kiến tạo liên quan với độ nguy hiểm động đất vùng biển từ Tuy Hòa tới Vũng Tàu
- Điều tra thực trạng công nghệ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngoại giao láng giềng của Trung Quốc dưới thời Tập Cận Bình - Qua trường hợp của Việt Nam Myanmar và Campuchia
- Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn nái nạc trên đệm lót sinh thái tại một số xã nông thôn mới huyện Hiệp Đức
- Quy hoạch nghề khai thác hải sản gần bờ các tỉnh miền Trung đến năm 2010
- Quy hoạch cơ sở vật chất kỹ thuật của tổng công ty kim khí giai đoạn 1991-2000 (Phần III: Các quan điểm phát triển hệ thống kho tàng kim khí Ước tính suất đầu tư kho)
- Nghiên cứu tính tóan thiết kế chế tạo lắp ráp và vận hành cần trục chân đế 180 tấn - CĐ11: Nghiên cứu thiết kế quy trình chế tạo cơ cấu truyền động
- Chọn và dẫn giống một số dòng bạch đàn và keo tai tượng ở vùng trung tâm Bắc Bộ để thiết lập vườn lưu giữ giống



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTKXLC.11/17
39/KQNC
Nghiên cứu thực trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết trong vùng đồng bào dân tộc ít người trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Trường Đại học Y tế Công cộng
Bộ Y tế
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS Lã Ngọc Quang
PGS.TS. Lã Ngọc Quang; ThS. Dương Kim Tuấn; TS. Dương Đình Đức; TS. Đặng Vũ Phương Linh; CN. Nguyễn Văn Tuấn; BS.CK 2. Phạm Văn Mẫn; KS. Tạ Anh Hà; TS. Phạm Văn Tân; CN. Lò Thị Duyên; ThS. Lê Thị Thắm
Y tế
01/07/2017
01/10/2019
2020
Hà Nội
200
Theo số liệu từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009, cả nước có 9 tỉnh có trên 5% dân số nam 15 - 19 tuổi và 14 tỉnh có trên 5% dân số nữ 15 - 17 tuổi đã từng kết hôn. Tình trạng kết hôn của riêng nữ cũng tương tự, 23/63 tỉnh có trên 10% dân số nữ 15 - 19 tuổi đang hoặc đã từng có chồng. Các tỉnh có tỷ lệ tảo hôn cao nhất là nhưng tỉnh miền núi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống như: Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Hà Giang, Kon Tum. Theo Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển dân số thuộc Tổng cục DS - KHHGĐ, ở một số dân tộc thiểu số như Lô Lô, Hà Nhì, Chứt, Phù Lá, Ê Đê, Chu Ru, Si La, Pu Péo, Mông, Rơ Mân, Brâu… cứ 100 trường hợp kết hôn thì trung bình có 10 trường hợp hôn nhân cận huyết thống [1].
Năm 2012, Tổng cục DS - KHHGĐ thực hiện khảo sát tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ở 44 xã của 9 huyện thuộc tỉnh Lào Cai, phát hiện 224 cặp kết hôn cận huyết. Trong đó, có 221 cặp là con bác lấy con dì; con chị gái lấy con em trai; cháu lấy dì; chú lấy cháu; cháu lấy cô [1]. Năm 2012, Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh Kon Tum tiến hành khảo sát tại 6 xã thuộc 3 huyện Sa Thầy, Ngọc Hồi và Kon Plông đã phát hiện trên 350 cặp tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, trong đó có 56 cặp hôn nhân cận huyết. Nhiều chuyên gia dân số nhận định, nếu khảo sát ở các tỉnh miền núi Tây Bắc và các vùng đồng bào dân tộc ở miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Nam Bộ… thì cũng sẽ cho kết quả tương tự [1].
Nghèo đói, thiếu ăn, thiếu mặc, không có việc làm và tương lai mù mịt phía trước, tất cả những điều này đã trở thành một vòng luẩn quẩn ở các làng, bản, thôn, buôn có tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cao tại vùng dân tộc thiểu số. Theo điều tra thực trạng kinh tế - xã hội 53 dân tộc thiểu số năm 2015 của Ủy ban Dân tộc cho thấy, tỷ lệ tảo hôn chung của các dân tộc thiểu số rất cao, lên đến 26,6%. Đặc biệt, một số dân tộc có tỷ lệ tảo hôn trên 30% như: Mông 59,7%, Xinh Mun 56,3%, La Ha 52,7%, Gia Rai 42%, Raglay 38,3%, Bru-Vân Kiều 38,9%... Hôn nhân cận huyết thống có tỷ lệ 0,65%, tồn tại chủ yếu ở một số dân tộc có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và sống biệt lập như Mạ (4,41%), Mảng (4,36%), Mông (4,02%), Xtiêng (3,67%)… [3].
Tảo hôn, hôn nhân cận huyết, tỷ lệ khám chữa bệnh, bạo lực gia đình, nhóm máu, nghi ngờ hôn nhân cận huyết, đăng ký kết hôn
Trung tâm Kiểm định và Phát triển KHCN Lai Châu - ĐT
LCU- KQNC-2021-024