Các nhiệm vụ khác
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  13079543
  • Kết quả thực hiện nhiệm vụ

07/GCN-TTKHCN

Nghiên cứu tình hình, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori ở trẻ viêm, loét dạ dày-tá tràng từ 6-15 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng thành phố Cần Thơ

Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Bộ Y tế

Tỉnh/ Thành phố

GS.TS.BS Nguyễn Trung Kiên

ThS.BS. Trần Đức Long; GS.TS.BS. Trần Đỗ Hùng; ThS.BS.CKII. Ông Huy Thanh; ThS.BS. Nguyễn Thị Thu Cúc; TS.BS. Nguyễn Hồng Phong; TS.BS. Lê Thị Thúy Loan; ThS.BS. Nguyễn Phan Hải Sâm; ThS. Võ Nhật Ngân Tuyền.

10/2021

9/2023

2024

Cần Thơ

126

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ nhiễm Helicobacter pylori, các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hiệu quả điều trị tiệt trừ dựa theo sự nhạy cảm kháng sinh và xác định các đột biến điểm trên gen 23S rARN và gen gyrA bằng kỹ thuật giải trình tự gen để tìm ra đột biến điểm kháng clarithromycin và levofloxacin của Helicobacter pylori ở bệnh nhi viêm, loét dạ dày-tá tràng.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 232 bệnh nhi viêm, loét dạ dày-tá tràng tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ từ tháng 09/2021-05/2023. Chúng tôi tiến hành nội soi tiêu hóa trên chẩn đoán viêm, loét dạ dày tá tràng, sinh thiết niêm mạc dạ dày làm xét nghiệm urease test, mô bệnh học và nuôi cấy để chẩn đoán, sau đó điều trị tiệt trừ dựa theo sự nhạy cảm kháng sinh và giải trình tự gen tìm chủng kháng thuốc, cuối cùng đánh giá hiệu quả điều trị tiệt trừ bằng test hơi thở.

Kết quả: Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ viêm, loét dạ dày-tá tràng là 32,8% dựa trên xét nghiệm nuôi cấy. Kết quả điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori thành công là 84,5%. Giải trình tự gen 23S rARN phát hiện các đột biến liên quan đến đề kháng clarithromycin, chúng tôi ghi nhận: 100% có đột biến điểm trên gen 23s-rARN với 08 loại đột biến điểm được xác định. Trong đó, A2143G chiếm tỷ lệ cao nhất là 91,5%, A2142G chiếm 1,7% và không có đột biến A2143C. Chỉ có đột biến A2143G có liên quan với kiểu hình đề kháng CLA được xác định bằng Etest (p=0,007). Đối với gen gyrA, 54,5% có đột biến điểm trên gen gyrA với 07 loại đột biến điểm được xác định. Trong đó, N87K chiếm tỷ lệ cao nhất là 38,2%, kế đến là D91G chiếm 7,3%. Không tìm thấymối liên quan giữa đột biến gen gyrA với các đặc điểm tuổi, giới tính, bệnh DD-TT và kiểu hình đề kháng LEV được xác định bằng Etest (p>0,05).

Helicobacter pylori viêm, loét dạ dày-tá tràng; bệnh nhi.

Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Cần Thơ

CTO-2024-07