
- Hoàn thiện công nghệ nuôi thương phẩm tôm hùm trong bể trên bờ quy mô hàng hóa tại vùng bãi ngang tỉnh Phú Yên
- Giải pháp nhằm giải thiểu chi phí vận tải và giao nhận đối với một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam hiện nay
- Trồng thử nghiệm cà chua VL2901 tại thành phố Hạ Long
- Tương tác của các peptide amyloid beta với màng lipid và ion đồng: Mô phỏng máy tính
- Đánh giá biến động mực nước biển cực trị do ảnh hưởng của biến đổi khí hạy phục vụ chiến lược kinh tế biển
- Vai trò của tầng lớp trung lưu đối với tăng trưởng và bất bình đẳng ở Việt Nam
- Sản xuất thử nghiệm phân bón hữu cơ vi sinh từ bùn ao nuôi tôm bùn ao nuôi cá lóc và phụ phẩm nông nghiệp ở Trà Vinh
- Trồng cây dược liệu xuyên tâm liên trên vùng đất gò đồi tại xã Cự Nẫm huyện Bố Trạch
- Xây dựng các tình huống phục vụ giảng dạy và học tập môn triết học kinh tế chính trị văn hóa xã hội và chủ nghĩa xã hội khoa học theo chương trình trung cấp lý luận chính trị
- Đặc điểm dịch tễ và biện pháp hạ tỷ lệ bệnh giun chỉ



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
21/KQNC-TTKHCN
Nghiên cứu tình hình đột biến kháng thuốc của HBV trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính chưa điều trị tại thành phố Cần Thơ
Trường Đại học Y dược Cần Thơ
UBND TP. Cần Thơ
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS. Phạm Thị Tâm
ThS. Trần Thị Như Lê, PGS.TS. Cao Minh Nga, PGS.TS. Trần Ngọc Dung, BS.CKII. Huỳnh Thị Kim Yến, CN. Võ Nhật Ngân Tuyền, CN. Lương Quốc Bình, ThS. Lê Minh Hữu, ThS. Trịnh Thị Hồng Của
Khoa học y, dược
07/2013
10/2016
2016
Cần Thơ
136
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang về kiểu gen và đột biến kháng thuốc của HBV bằng kỹ thuật giải trình tự gen trên 520 bệnh nhân viêm gan B mạn tính chưa điều trị tại phòng khám viêm gan Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Trung Tâm Chẩn Đoán Y khoa thành phố Cần Thơ từ tháng 7/2013 đến tháng 4/2015. Kết quả cho thấy 2 kiểu gen HBV xác định được là B (72,1%) và C (27,9%). Không có sự khác biệt về sự phân bố kiểu gen HBV theo tuổi, giới, tình trạng tăng men gan (ALT), tình trạng mang HBeAg và tải lượng HBV DNA trong máu. Ở bệnh nhân nam, tỷ lệ kiểu gen C ở nhóm bệnh nhân ≥40 tuổi chiếm 34%, cao hơn nhóm bệnh nhân <40 tuổi 1,7 lần (p<0,05). Ở nhóm bệnh nhân có HBV DNA≥105 copies/ml, tỷ lệ kiểu gen C ở nhóm bệnh nhân có HBeAg (-) là 51,2%, cao gấp 3,5 lần so với nhóm bệnh nhân có HBeAg (+) (p<0,05). Ở nhóm bệnh nhân có men gan (ALT) tăng, tỷ lệ kiểu gen C ở nhóm bệnh nhân có HBeAg (-) là 36,1%, cao gấp 1,8 lần so với người có HBeAg (+) (p<0,05).
Không phát hiện được đột biến đã được công bố có liên quan đến kháng các thuốc nhóm đồng phân nucleotide. Phát hiện đột biến rtV207M trên vùng B của gen P với tỷ lệ 10,4%. Tỷ lệ đột biến rtV207M ở kiểu gen B là 13,6%,
cao gấp 7,4 lần so với ở kiểu gen C (p<0,05). Ở bệnh nhân có antiHBe (+), tỷ lệ đột biến rtV207M là 17,3%, cao gấp 2,1 lần so với bệnh nhân có antiHBe (-) (p<0,05). Không tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ đột biến rtVM với tuổi, giới, tình trạng mang HBeAg, men gan và tải lượng HBV DNA trong huyết thanh.
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2016-21/KQNC