
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ứng dụng đồng vị bền trong nghiên cứu địa chất và khoáng sản ở Việt Nam
- Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại các trạm y tế thuộc huyện Châu Thành tỉnh An Giang năm 2016
- Xây dựng mô hình thư viện điện tử thông tin khoa học công nghệ cho cấp huyện trong tỉnh
- Tính chất nghiệm của bài toán cân bằng và ứng dụng
- Quản lý chất thải rắn Tp Hồ Chí Minh
- Sản xuất thử giống ngô nếp lai F1 King 80 mật độ cao theo phương pháp làm đất tối thiểu và đặt bầu chỉnh tán lá tại huyện Thanh Miện
- Nghiên cứu quy trình bảo quản các loại quả xoài nhãn mận bằng màng sinh học saponin kết hợp với chitosan và axit axetic tại tỉnh Sơn La
- Nghiên cứu lắp ráp hệ thống khử âm và lọc không khí trong môi trường công nghiệp tại Vĩnh Phúc
- Xây dựng mô hình chế biến rau củ quả thành sản phẩm hàng hóa
- Nghiên cứu chân dung anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân tỉnh Long An



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
TTH.2016-KC.09
171
Nghiên cứu tình hình đột quỵ và xây dựng mô hình can thiệp dự phòng dựa vào cộng đồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Bệnh viện Trường Đại học Y Dược
UBND Tỉnh Thừa Thiên–Huế
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS.BS. Đoàn Phước Thuộc
ThS.BS. Nguyễn Thị Hường; GS.TS.BS. Huỳnh Văn Minh; PGS.TS.BS. Nguyễn Minh Tâm; PGS.TS.BS. Hoàng Anh Tiến; PGS.TS.BS. Lê Chuyển; PGS.TS.BS. Nguyễn Đình Toàn; BS. Đoàn Phạm Phước Long; ThS. Trần Thị Thanh Nhàn; BS. Nguyễn Thị Phương Thảo; KS. Nguyễn Minh Huy; CN. Nguyễn Thị Thúy Hằng; ThS. Dương Thị Hồng Liên; BS. Lê Đức Huy; BS. Nguyễn Thị Hồng Nhi; BS. Phan Thị Thùy Linh; ThS. Nguyễn Mậu Lợi; CN. Hoàng Thị Hồng Nhung; ThS. Nguyễn Ninh Giang; CN. Hoàng Thị Kim Ngọc; CN. Lê Quang; BSCKI. Trần Phước Nguyên; YS. Phùng Thị Vân; BS. Trần Công Hữu; BS. Võ Truyền; BS. Dương Huyên; BSCKI. Mai Hữu Thiện Bổn; BS. Nguyễn Thị Nga; BS. Nguyễn Thị Ánh Nhỡn.;
Khoa học y, dược khác
01/05/2018
01/10/2020
2020
Thừa Thiên Huế
174
1. Triển khai áp dụng mô hình can thiệp tại các cơ sở y tế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ thăm khám, xét nghiệm, điều trị, quản lý các bệnh lý không lây nhiễm nguy cơ đột quỵ tại Trạm Y tế xã/phường theo khuyến cáo của Bộ Y tế; Tập huấn liên tục, cập nhật kiến thức cho cán bộ Trạm Y tế xã/phường, xây dựng danh mục thuốc đầy đủ để điều trị các bệnh không lây nhiễm cho tuyến xã theo hướng dẫn của Bộ Y tế để đáp ứng điều trị. Cung cấp gói xét nghiệm thường quy và danh mục khám tại các cơ sở y tế để kiểm soát mức độ nguy cơ đột quỵ.
3. Tổ chức ngày đo huyết áp/tháng và ngày thử glucose máu nhanh/3-6 tháng kết hợp tư vấn cho người dân tại các cộng đồng; Khuyến cáo người dân chủ động kiểm tra huyết áp, thử glucose máu tại TYT xã/phường, y tế thôn tổ và xét nghiệm lipide máu, thăm khám điều trị các bệnh lý nguy cơ định kỳ.
4. Định kỳ tổ chức truyền thông phòng chống đột quỵ, thay đổi hành vi lối sống, chế độ ăn uống, hành vi tự chăm sóc và chủ động tiếp cận dịch vụ tư vấn khám điều trị bệnh lý nguy cơ đột quỵ thuận lợi nhất.
Trong những năm tới:
1. Định kỳ tổ chức khám sàng lọc các bệnh không lây nhiễm để phát hiện sớm những người có nguy cơ đột quỵ cao, trên cơ sở đó khám, điều trị và theo dõi quản lý tốt những đối tượng nguy cơ cao và rất cao.
2. Có chính sách áp dụng thường quy định kỳ 3-6 tháng khi thăm khám bảo hiểm y tế đối với các xét nghiệm glucose máu, lipide máu và đo ECG để phát hiện bệnh lý nguy cơ đột quỵ hiện nay có tỷ lệ mắc cao trong cộng đồng nhưng không được phát hiện sớm. Phát triển các gói khám, xét nghiệm nhằm ước tính nguy cơ đột quỵ cá nhân theo biểu đồ tính nguy cơ cá nhân hằng năm.
3. Phát triển mạng lưới phòng chống đột quỵ trong toàn tỉnh, từ TYT xã/phường, Trung tâm Y tế huyện/thành phố để triển khai thường xuyên hoạt động dự phòng và phát hiện sớm, can thiệp sớm đột quỵ.
4. Triển khai nghiên cứu tiếp theo nhằm phát triện sớm đột quỵ và tiếp cận trung tâm đột quỵ Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế trong “thời gian vàng”.
5. Mở rộng nghiên cứu đến các Tỉnh trong khu vực có nhu cầu: Phối hợp với Sở Y tế Quảng Bình, CDC Quảng Trị và Sở Y tế Đà Nẵng để nghiên cứu dự báo nguy cơ đột quỵ 10 năm tới tại các tỉnh này. Trên cơ sở đó, có thông tin dữ liệu để đưa ra các chính sách ở quy mô lớn hơn khu vực Miền Trung.
Đột quỵ; Xây dựng mô hình can thiệp
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
171