- Nghiên cứu văn hóa văn bia Việt Nam
- Các tính chất cơ-lý của thanh dò vi mô để ứng dụng trong cảm biến sinh-hóa học
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xác lập hệ thống quan trắc - giám sát tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt nước dưới đất Nghiên cứu điển hình trên lưu vực sông Mã
- Điều kiện bảo đảm kiểm soát tài sản thu nhập của người có chức vụ quyền hạn
- Nghiên cứu đề xuất hoàn thiện chính sách pháp luật trong lĩnh vực Internet và thông tin trên mạng
- Di văn Hán Nôm thời Tây Sơn
- Đội ngũ cán bộ tư pháp xã phường thị trấn thực trạng và phương pháp kiện toàn nâng cao năng lực hoạt động
- Nghiên cứu khả năng gây trồng cây dâm bụt giấm Hibiscus sabdariffa tại một số tỉnh phía Bắc và các biện pháp thâm canh phục vụ xuất khẩu
- Khảo sát tác động ức chế tăng sinh dòng tế bào bạch cầu mạn dòng tủy của cao chiết từ cây sài đất ba thùy Sphagneticola trilobata (L) pruski
- Đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế men aromatase trong điều trị hỗ trợ bệnh nhân ung thư vú đã mãn kinh có thụ thể nội tiết dương tính
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
TTH.2016-KC.09
171
Nghiên cứu tình hình đột quỵ và xây dựng mô hình can thiệp dự phòng dựa vào cộng đồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Bệnh viện Trường Đại học Y Dược
UBND Tỉnh Thừa Thiên–Huế
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS.BS. Đoàn Phước Thuộc
ThS.BS. Nguyễn Thị Hường; GS.TS.BS. Huỳnh Văn Minh; PGS.TS.BS. Nguyễn Minh Tâm; PGS.TS.BS. Hoàng Anh Tiến; PGS.TS.BS. Lê Chuyển; PGS.TS.BS. Nguyễn Đình Toàn; BS. Đoàn Phạm Phước Long; ThS. Trần Thị Thanh Nhàn; BS. Nguyễn Thị Phương Thảo; KS. Nguyễn Minh Huy; CN. Nguyễn Thị Thúy Hằng; ThS. Dương Thị Hồng Liên; BS. Lê Đức Huy; BS. Nguyễn Thị Hồng Nhi; BS. Phan Thị Thùy Linh; ThS. Nguyễn Mậu Lợi; CN. Hoàng Thị Hồng Nhung; ThS. Nguyễn Ninh Giang; CN. Hoàng Thị Kim Ngọc; CN. Lê Quang; BSCKI. Trần Phước Nguyên; YS. Phùng Thị Vân; BS. Trần Công Hữu; BS. Võ Truyền; BS. Dương Huyên; BSCKI. Mai Hữu Thiện Bổn; BS. Nguyễn Thị Nga; BS. Nguyễn Thị Ánh Nhỡn.
Khoa học y, dược khác
01/05/2018
01/10/2020
2020
Thừa Thiên Huế
174
1. Triển khai áp dụng mô hình can thiệp tại các cơ sở y tế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ thăm khám, xét nghiệm, điều trị, quản lý các bệnh lý không lây nhiễm nguy cơ đột quỵ tại Trạm Y tế xã/phường theo khuyến cáo của Bộ Y tế; Tập huấn liên tục, cập nhật kiến thức cho cán bộ Trạm Y tế xã/phường, xây dựng danh mục thuốc đầy đủ để điều trị các bệnh không lây nhiễm cho tuyến xã theo hướng dẫn của Bộ Y tế để đáp ứng điều trị. Cung cấp gói xét nghiệm thường quy và danh mục khám tại các cơ sở y tế để kiểm soát mức độ nguy cơ đột quỵ.
3. Tổ chức ngày đo huyết áp/tháng và ngày thử glucose máu nhanh/3-6 tháng kết hợp tư vấn cho người dân tại các cộng đồng; Khuyến cáo người dân chủ động kiểm tra huyết áp, thử glucose máu tại TYT xã/phường, y tế thôn tổ và xét nghiệm lipide máu, thăm khám điều trị các bệnh lý nguy cơ định kỳ.
4. Định kỳ tổ chức truyền thông phòng chống đột quỵ, thay đổi hành vi lối sống, chế độ ăn uống, hành vi tự chăm sóc và chủ động tiếp cận dịch vụ tư vấn khám điều trị bệnh lý nguy cơ đột quỵ thuận lợi nhất.
Trong những năm tới:
1. Định kỳ tổ chức khám sàng lọc các bệnh không lây nhiễm để phát hiện sớm những người có nguy cơ đột quỵ cao, trên cơ sở đó khám, điều trị và theo dõi quản lý tốt những đối tượng nguy cơ cao và rất cao.
2. Có chính sách áp dụng thường quy định kỳ 3-6 tháng khi thăm khám bảo hiểm y tế đối với các xét nghiệm glucose máu, lipide máu và đo ECG để phát hiện bệnh lý nguy cơ đột quỵ hiện nay có tỷ lệ mắc cao trong cộng đồng nhưng không được phát hiện sớm. Phát triển các gói khám, xét nghiệm nhằm ước tính nguy cơ đột quỵ cá nhân theo biểu đồ tính nguy cơ cá nhân hằng năm.
3. Phát triển mạng lưới phòng chống đột quỵ trong toàn tỉnh, từ TYT xã/phường, Trung tâm Y tế huyện/thành phố để triển khai thường xuyên hoạt động dự phòng và phát hiện sớm, can thiệp sớm đột quỵ.
4. Triển khai nghiên cứu tiếp theo nhằm phát triện sớm đột quỵ và tiếp cận trung tâm đột quỵ Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế trong “thời gian vàng”.
5. Mở rộng nghiên cứu đến các Tỉnh trong khu vực có nhu cầu: Phối hợp với Sở Y tế Quảng Bình, CDC Quảng Trị và Sở Y tế Đà Nẵng để nghiên cứu dự báo nguy cơ đột quỵ 10 năm tới tại các tỉnh này. Trên cơ sở đó, có thông tin dữ liệu để đưa ra các chính sách ở quy mô lớn hơn khu vực Miền Trung.
Đột quỵ; Xây dựng mô hình can thiệp
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
171