
- Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học phục vụ công tác đánh giá tác động môi trường chuyên ngành đối với các dự án khai thác lộ thiên-Hướng dẫn kỹ thuật lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án khai thác mỏ lộ thiên
- Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn vận động viên môn Taekwondo ở các giai đoạn huấn luyện trong hệ thống đào tạo vận động viên TPHCM
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất và ứng dụng phân vi sinh vật cố định Nitơ nhằm nâng cao năng suất lúa và cây trồng cạn
- Nghiên cứu sản xuất và ứng dụng vào công nghệ các hạng cao su có chất lượng hoàn thiện
- Khảo nghiệm bộ giống lúa cạn 1992
- Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Hà Nội trong bối cảnh mới
- Nghiên cứu thiết kế tích hợp rôbốt thông minh có khả năng ứng dụng trong khai thác các thông tin đa phương tiện
- Tiêu chuẩn hóa cao chiết Lạc tiên tây (Passiflora incarnata L) và khảo sát tác dụng chống stress
- Nghiên cứu ứng dụng dữ liệu vệ tinh Sentinel trong giám sát môi trường tại thành phố Hạ Long và Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
- Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp dự báo ngắn hạn để dự báo một số chỉ tiêu thống kê kinh tế chủ yếu ở Việt Nam



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
28/KQNC-TTKHCN
Nghiên cứu tình hình nhiễm HPV (Human Papilloma Virus) ở phụ nữ thành phố Cần Thơ bằng kỹ thuật PCR (Polymerase chain Reactinon)
Trường Đại học Y dược Cần Thơ
Bộ Y tế
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS. Trần Ngọc Dung
PGS.TS Trần Ngọc Dung; ThS. Trịnh Thị Hồng Của; ThS. Đỗ Hoàng Long; TS. Dương Thị Loan; BS.CKII. Nguyễn Thị Huệ; ThS. Lâm Đức Tâm; ThS. Nguyễn Văn Luân; KTV. Trần Ngọc Sương; KTV. Huỳnh Phước Mỹ; CN. Võ Nhật Ngân Tuyền;
Khoa học y, dược
01/09/2013
01/09/2015
2016
Cần Thơ
Tần suất nhiễm HPV theo nghiên cứu mới nhất ở Việt Nam vào năm 2005 trên phụ nữ có cổ tử cung bình thường là 5,7% và trên phụ nữ có tân sinh (biến chuyển 2 ác tính) trong biểu mô cổ tử cung là 74,3%; Tần suất nhiễm HPV tăng dần theo mức độ tổn thương CTC từ CIN I đến CIN III với tỷ lệ lần lượt là CIN I (50%), CIN II (71,3%) và CIN III (93,1%). Điều này cho thấy, có mối liên quan rất chặt chẽ giữa tình trạng nhiễm HPV với ung thư biểu mô cổ tử cung. Hơn thế nữa, khoảng 90 - 99,7% trường hợp ung thư cổ tử cung được phát hiện có dấu hiệu của sự nhiễm một hay nhiều loại HPV gây ung thư. Việc chẩn đoán sớm ung thư cổ tử cung ở giai đoạn tân sinh trong biểu mô cổ tử cung và phát hiện sớm tình trạng nhiễm HPV trên bệnh nhân sẽ giúp tăng khả năng phòng tránh và chữa trị sớm bệnh ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, HPV là loại virus khó phát hiện được bằng các xét nghiệm huyết thanh học. Sự nhận diện và định type HPV căn cứ vào việc phát hiện sự có mặt Acid nucleic của HPV trong mẫu thử. Trong những năm gần đây, việc áp dụng kỹ thuật sinh học phân tử để phát hiện HPV và các type virus đã trở nên phổ biến, trong đó, kỹ thuật realtime PCR có độ nhạy và độ đặc hiệu cao đang được ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Sự phối hợp giữa kỹ thuật sinh học phân tử phát hiện nhiễm HPV và xét nghiệm tế bào học CTC trong sàng lọc, phát hiện sớm ung thư CTC đã góp phần đáng kể làm giảm tỷ lệ này.
Human papilloma virus; HPV; ung thư cổ tử cung; type HPV
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2016-28/KQNC