Các nhiệm vụ khác
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  14,770,954
  • Kết quả thực hiện nhiệm vụ

28/KQNC-TTKHCN

Nghiên cứu tình hình nhiễm HPV (Human Papilloma Virus) ở phụ nữ thành phố Cần Thơ bằng kỹ thuật PCR (Polymerase chain Reactinon)

Trường Đại học Y dược Cần Thơ

Bộ Y tế

Tỉnh/ Thành phố

PGS.TS. Trần Ngọc Dung

PGS.TS Trần Ngọc Dung; ThS. Trịnh Thị Hồng Của; ThS. Đỗ Hoàng Long; TS. Dương Thị Loan; BS.CKII. Nguyễn Thị Huệ; ThS. Lâm Đức Tâm; ThS. Nguyễn Văn Luân; KTV. Trần Ngọc Sương; KTV. Huỳnh Phước Mỹ; CN. Võ Nhật Ngân Tuyền;

Khoa học y, dược

01/09/2013

01/09/2015

2016

Cần Thơ

Tần suất nhiễm HPV theo nghiên cứu mới nhất ở Việt Nam vào năm 2005 trên phụ nữ có cổ tử cung bình thường là 5,7% và trên phụ nữ có tân sinh (biến chuyển 2 ác tính) trong biểu mô cổ tử cung là 74,3%; Tần suất nhiễm HPV tăng dần theo mức độ tổn thương CTC từ CIN I đến CIN III với tỷ lệ lần lượt là CIN I (50%), CIN II (71,3%) và CIN III (93,1%). Điều này cho thấy, có mối liên quan rất chặt chẽ giữa tình trạng nhiễm HPV với ung thư biểu mô cổ tử cung. Hơn thế nữa, khoảng 90 - 99,7% trường hợp ung thư cổ tử cung được phát hiện có dấu hiệu của sự nhiễm một hay nhiều loại HPV gây ung thư. Việc chẩn đoán sớm ung thư cổ tử cung ở giai đoạn tân sinh trong biểu mô cổ tử cung và phát hiện sớm tình trạng nhiễm HPV trên bệnh nhân sẽ giúp tăng khả năng phòng tránh và chữa trị sớm bệnh ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, HPV là loại virus khó phát hiện được bằng các xét nghiệm huyết thanh học. Sự nhận diện và định type HPV căn cứ vào việc phát hiện sự có mặt Acid nucleic của HPV trong mẫu thử. Trong những năm gần đây, việc áp dụng kỹ thuật sinh học phân tử để phát hiện HPV và các type virus đã trở nên phổ biến, trong đó, kỹ thuật realtime PCR có độ nhạy và độ đặc hiệu cao đang được ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Sự phối hợp giữa kỹ thuật sinh học phân tử phát hiện nhiễm HPV và xét nghiệm tế bào học CTC trong sàng lọc, phát hiện sớm ung thư CTC đã góp phần đáng kể làm giảm tỷ lệ này.

Human papilloma virus; HPV; ung thư cổ tử cung; type HPV

Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ

CTO-KQ2016-28/KQNC