Các nhiệm vụ khác
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  17,161,540
  • Kết quả thực hiện nhiệm vụ

12/KQNC-TTKHCN

Nghiên cứu tình trạng diện cắt vòng quanh qua phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng: kết quả theo dõi hai năm sau mổ

Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Bộ Y tế

Tỉnh/ Thành phố

PGS.TS.BS. Phạm Văn Năng

ThS.BS. Đặng Hồng Quân, ThS.BS.CKI. Nguyễn Văn Tuấn, ThS.BS.CKI. Mai Văn Đợi, ThS.BS.CKII. Lê Thanh Vũ, ThS.BS. Nguyễn Văn Luân, ThS. Võ Thị Hậu

Khoa học y, dược

01/08/2017

01/04/2021

2021

Cần Thơ

130

Ung thư trực tràng (UTTT) là bệnh lý thường gặp của đường tiêu hóa. Phẫu thuật nội soi điều trị UTTT đã được thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới và Việt Nam. Tình trạng diện cắt vòng quanh (DCVQ) là một trong những yếu tố tiên lượng quan trọng nhất trong UTTT. Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị UTTT, đánh giá chất lượng bệnh phẩm phẫu thuật, DCVQ và giá trị tiên lượng của DCVQ đối với vấn đề tái phát, di căn sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân UTTT được điều trị phẫu thuật triệt căn theo nguyên tắc cắt toàn bộ mạc treo trực tràng tại Bệnh viện Trường ĐHYD Cần Thơ. Số liệu được thu thập theo phương pháp tiến cứu, cắt ngang. Bệnh phẩm được xử lý theo kỹ thuật cắt nguyên khối để ghi nhận tình trạng DCVQ. Kết quả: Có 83 bệnh nhân UTTT được phẫu thuật nội soi, trong đó có 43 nam và 40 nữ. Có 72 (86,6%) bệnh nhân được phẫu thuật cắt đoạn trực tràng bảo tồn cơ thắt, 11 (13,2%) bệnh nhân được phẫu thuật Miles nội soi. Tỷ lệ biến chứng sớm sau mổ là 13,2%, trong đó chảy máu miệng nối là 1,2%, nhiễm trùng vết mổ là 2,4%, xì miệng nối là 6,0%, bí tiểu chiếm tỉ lệ 3,6%. Chất lượng bệnh phẩm phẫu thuật tốt 47%, trung bình 43,4%, kém 9,6%. Tỷ lệ DCVQ (+) là 33,7%. Tỷ lệ tái phát tại chỗ - tại vùng là 8,8%. Tỷ lệ di căn xa là 14,7%. Tỷ lệ tái phát ở nhóm có DCVQ (+) là 23,8%, ở nhóm có DCVQ (-) 2,1% (p = 0,003). Tỷ lệ di căn xa ở nhóm có DCVQ (+) là 38,1%, ở nhóm có DCVQ (-) là 4,2% (p < 0,001). Phân tích Kaplan – Meier cho thấy thời gian sống thêm không bệnh cải thiện có ý nghĩa (37,3 ± 1,1 tháng, 95%CI:(35,1 – 39,5) so với 27,3 ± 2,8 tháng, 95%CI:(21,9 - 32,8)) ở nhóm có DCVQ (-) so với nhóm DCVQ (+) (logrank, p < 0,001). Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị UTTT là một phương pháp an toàn, có thể áp dụng thường qui cho các bệnh nhân UTTT. Tình trạng diện cắt vòng quanh là một yếu tố tiên lượng quan trọng đối với tái phát, di căn cũng như là thời gian sống thêm không bệnh sau phẫu thuật.

Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ

CTO-2021-12