
- Hệ thống Báo cáo tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam
- Nghiên cứu xử lý dầu nhờn động cơ nhóm V Liên Xô bị biến chất
- Nghiên cứu rà soát và sửa đổi quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng dịch vụ IPTV trên mạng viễn thông công cộng cố định
- Tần suất lũ thiết kế (phụ lục 1)
- Nghiên cứu đánh giá tiềm năng cát xây dựng ở lòng hồ Trị An và phần trên sông Đồng Nai sông La Ngà sông Bé thuộc tỉnh Đồng nai
- Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua lai F1 phục vụ nội tiêu và xuất khẩu cho các tỉnh phía Bắc
- Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật ngành Giấy đáp ứng yêu cầu bảo vệ người tiêu dùng trong nước (02 QCQG - Tã giấy trẻ em QCQG về băng vệ sinh phụ nữ)
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất thực phẩm chức năng giàu protein từ sinh khối rong nước lợ Chaetomorpha sp khu vực đồng bằng sông Cửu Long
- Xây dựng tập bản đồ phân vùng khí hậu (Atlas) tỉnh Bình Phước
- Nghiên cứu xác định cơ sở khoa học để xây dựng mạng quan trắc động đất khu vực TPHCM và Nam bộ



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
47
Nghiên cứu ứng dụng một số chế phẩm chứa nano bạc phòng trừ bệnh hại và làm tăng năng suất trên một số loại rau tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Khoa học Kỹ Thuật miền Nam
UBND Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Tỉnh/ Thành phố
ThS. Chu Trung Kiên
ThS. Chu Trung Kiên; ThS. Nguyễn Hiếu Hạnh ; ThS. Lê Thị Thanh ; KS. Trần Anh Tuấn ; KS. Hồ Thị Thanh Huyền ; KS. Huỳnh Hữu Tín ; KS. Trần Thị Thiên Hương ; KS. Lê Minh Tâm;
Bảo vệ thực vật
01/12/2017
01/08/2020
2020
Bà Rịa - Vũng Tàu
117
Bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum và bệnh thán thư do nấm Colletotrichum capsici được nông hộ xác định là những bệnh hại chính trên cây ớt cay. Bệnh giả sương mai do nấm Pseudoperonospora cubensis và bệnh phấn trắng do nấm Erysiphe cichoracearum được nông hộ xác định là những bệnh hại chính trên cây bí đao chanh và cây dưa leo. Ngoài ra, bệnh chảy nhựa đen thân do nấm Phoma cucurbitacearum cũng được xác định là bệnh hại quan trọng trên cây bí đao chanh.
Nông hộ trồng rau ăn quả đã sử dụng 8 loại là hóa chất trừ nấm bệnh để phun cho cây rau, trong đó có 3/8 loại chứa nhóm Carbamate, 2/8 loại chứa nhóm Triazole, 1/8 loại chứa nhóm Lân hữu cơ, 1/8 loại chứa nhóm Chlo hữu cơ, và 1/8 loại chứa nhóm kháng sinh.
Ngâm hạt giống dưa leo, ớt cay, và bí đao chanh với nano bạc ở nồng độ 2,0 – 3,0 ppm có khả năng làm tăng tỷ lệ nảy mầm của hạt, chiều dài rễ và chiều cao cây giống.
Mifum 0.6SL ở nồng độ từ 60 – 80 ppm có khả năng kiểm soát 78 - 82% bệnh giả sương mai trên lá cây dưa leo, 79 - 84% bệnh thán thư trên cây ớt, 82 - 85% bệnh phấn trắng trên lá và trên 84% chảy nhựa đen thân trên cây bí đao chanh ở thời điểm 7 ngày sau phun và duy trì ở mức cao hơn Endophyte ở cùng nồng độ phun tại thời điểm 14 ngày sau phun.
Phun Mifum 0.6SL với nồng độ nano bạc 60 ppm định kỳ 10 ngày/lần từ thời điểm 10 – 20 ngày sau trồng sau đó phun thường xuyên 7 ngày/lần cho đến 55 ngày sau trồng đối với cây dưa leo; Định kỳ 15 ngày/lần từ thời điểm 15 - 45 ngày sau trồng sau đó phun thường xuyên 10 ngày/lần cho đến 95 ngày sau trồng đối với cây ớt cay; Định kỳ 15 ngày/lần từ thời điểm 15 - 30 ngày sau trồng sau đó phun 96 thường xuyên 10 ngày/lần cho đến 100 ngày sau trồng đối với cây bí đao chanh có khả năng phòng trừ bệnh trong suốt vụ. Mức giảm thất thoát năng suất thương phẩm do bệnh cao hơn so với sử dụng hóa chất trừ nấm bệnh, lãi ròng cao hơn hoặc tương đương với phun hóa chất, và không để lại dư lượng kim loại Ag trong quả.
Áp dụng quy trình sử dụng Mifum 0.6SL phòng trừ bệnh hại trên cây dưa leo, cây ớt cay, và cây bí đao chanh có khả năng quản lý hiệu quả các bệnh hại chính trên cây trong suốt vụ. Năng suất thương phẩm cao hơn trên 7%, lãi ròng cao hơn trên 9 triệu đồng/ha so với sử dụng hóa chất trừ nấm bệnh theo kinh nghiệm của nông hộ và không để lại dư lượng kim loại Ag trong quả.
chế phẩm ; nano bạc ;phòng trừ;bệnh hại; tăng năng suất;rau
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng KH&CN
BTU-2021-003