
- Đánh giá thực trạng cấp cứu tử vong trẻ sơ sinh và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cấp cứu sơ sinh tại tỉnh Lào Cai
- Xây dựng mô hình thử nghiệm hệ thống chiếu sáng thông minh tại một số trường học trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- Nghiên cứu hoàn thiện Danh mục nghề nghiệp Việt Nam hiện nay
- Nghiên cứu điều tra bổ sung xây dựng mô hình nước dưới đất phục vụ khai thác bền vững khu vực Phú Mỹ-Phú Xuân huyện Tân Thành
- Nghiên cứu yêu cầu kỹ thuật và khuôn khổ pháp lý hiện hành tại Việt Nam nhằm xây dựng thí điểm mô hình hệ thống thanh toán trực tuyến nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong hoạt động thương mại điện tử
- Nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến chất lượng dân số và đề xuất những chính sách phù hợp về dân số và phát triển bền vững Nhánh III-Nghiên cứu một số khía cạnh di truyền liên quan đến chất lượng dân số
- Nghiên cứu ảnh hưởng một số công nghệ thấm N plasma đến chất lượng lớp thấm ứng dụng thấm N một số chi tiết máy
- Tương tác của các peptide amyloid beta với màng lipid và ion đồng: Mô phỏng máy tính
- Nghiên cứu giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông sản theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường các nước tham gia TPP
- Đánh giá sơ bộ rủi ro môi trường tại khu vực vịnh Vân Phong tỉnh Khánh Hòa



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
15/2020/KQNC
Nghiên cứu ứng dụng siêu âm nội soi trong chẩn đoán các khối u và ung thư của đường tiêu hóa tại Bệnh viện Bãi Cháy
UBND Tỉnh Quảng Ninh
Tỉnh/ Thành phố
BsCKI. GIANG QUỐC DUY
- Bác sỹ CKI. Giang Quốc Duy - BSCKII. Lê Thị Kim Liên - BSNT. Thái Xuân Thủy - BSCKI. Thái Xuân Hường - BSCKI. Đoàn Thị Huệ - BSCKI. Ngọ Ngọc Hiếu - BSCKI. Nguyễn Quảng Đại - BSCKI. Nguyễn Trung Thành - BS. Lê Thị Thắm - BS. Phan Mạnh Tùng - BS. Trịnh Việt Dũng - BS. Hoàng Văn Huân - ĐD. Hoàng Thị Hà - ĐD. Trần Văn Tới - Ths. Lê Thị Kim Dung;
– Tiếp nhận thành công phương pháp siêu âm nội soi trong chẩn đoán khối u, ung thư đường tiêu hóa tại Bệnh viện Bãi Cháy.
– Đánh giá kết quả ứng dụng siêu âm nội soi trong chẩn đoán khối u, ung thư đường tiêu hóa tại Bệnh viện Bãi Cháy.
– Đề xuất một số giải pháp ứng dụng kỹ thuật chẩn đoán sớm và xử trí khối u, ung thư đường tiêu hóa bằng siêu âm nội soi cho các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh..
Tóm tắt nội dung nghiên cứu chính:
– Nghiên cứu tài liệu, kỹ thuật ứng dụng siêu âm nội soi (Thu thập thông tin về kỹ thuật, qui trình ứng dụng siêu âm nội soi trên thế giới và tại Việt Nam; Thu thập các tài liệu về kết quả triển khai ứng dụng siêu âm nội soi tại Trung tâm tiêu hóa Bệnh viện Bạch Mai; Trên cơ sở kết quả thu thập bước đầu đánh giá được điều kiện ứng dụng siêu âm nội soi tại Bệnh viện Bãi Cháy);
– Thực hiện ứng dụng kỹ thuật siêu âm nội soi, kết hợp đào tạo đội ngũ bác sỹ, điều dưỡng có chuyên môn môn sâu:
+ Đào tạo, cầm tay chỉ việc 06 bác sỹ và 07 điều dưỡng, kỹ thuật viên của khoa thăm dò chức năng kỹ thuật siêu âm nội soi trong chẩn đoán các khối u và ung thư của đường tiêu hóa (Trung tâm tiêu hóa Bệnh viện Bạch Mai);
+ Đào tạo 01 bác sỹ; 01 kỹ thuật viên thực hiện hóa mô miễn dịch cho khoa giải phẫu bệnh tại Bệnh viện K Hà Nội.
– Thực hành nghiên cứu siêu âm nội soi tại Bệnh viện Bãi Cháy: 100 bệnh nhân được ứng dụng kỹ thuật siêu âm nội soi trong chẩn đoán các khối u và ung thư của đường tiêu hóa.
– Xây dựng quy trình kỹ thuật ứng dụng chuẩn kỹ thuật siêu âm nội soi tại Bệnh viện Bãi Cháy, bao gồm 09 quy trình (Quy trình nội soi đường tiêu hóa; Quy trình siêu âm nội soi đường tiêu hóa; Quy trình vận hành máy siêu âm nội soi; Quy trình bảo quản máy siêu âm nội soi; Quy trình ngâm rửa dụng cụ dây siêu âm nội soi; Quy trình lấy mẫu sinh thiết FNA khối u đường tiêu hóa; Quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước khi siêu âm nội soi; Quy trình xử lý tai biến trong siêu âm nội soi; Quy trình theo dõi bệnh nhân sau can thiệp 24 giờ đầu).
– Giải pháp ứng dụng kỹ thuật chẩn đoán sớm và xử trí khối u, ung thư đường tiêu hóa bằng siêu âm nội soi cho các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Mục tiêu kinh tế xã hội của nhiệm vụ(4): Góp phần tăng độ chính xác và hiệu quả trong chẩn đoán, điều trị các khối u, ung thư đường tiêu hóa cho bệnh nhân, giảm tỷ lệ tử vong và di chứng của loại tổn thương này để lại do phát hiện muộn, chẩn đoán sai, điều trị không chính xác
197/GCN-UDTK