- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy lập pháp hành pháp tư pháp nước ta với nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa-Báo cáo tóm tắt
- Xác định các khu vực có khả năng cải tạo phát triển bãi tắm nhân tạo và đề xuất các phương án bảo vệ bãi tắm tự nhiên trong vịnh Nha Trang
- Xây dựng hệ thống dự báo chất lượng không khí vùng TP Hồ Chí Minh
- Ứng dụng công nghệ sản xuất chả hải sản chất lượng cao đảm bảo an toàn thực phẩm
- Nghiên cứu văn hóa làng của người Bơh Nar Kriêm ở Bình Định
- Nghiên cứu khả năng hấp phụ kim loại nặng của than hydro thu nhận từ quá trình carbon hóa thủy nhiệt rác thực phẩm
- Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thanh tra giải quyết khiếu nại tố cáo
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đề án triển khai chiến lược nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vũ trụ đến năm 2020
- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng hệ thiết bị đo pH/đo hô hấp và thiết bị đo khả năng sinh khí metan từ chất thải công nghiệp chế biến thực phẩm
- Nghiên cứu lựa chọn công nghệ cơ giới hoá khai thác và thiết kế chế tạo loại dân chống tự hành phù hợp áp dụng đối với điều kiện địa chất các vỉa dày độ dốc đến 35 độ tại vùng Quảng Ninh-Nghiên cứu thiết kế và xây dựng phương án chế tạo sản phẩm dàn chốn
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
03/2023
Nghiên cứu xây dựng mô hình cánh đồng lớn theo phương châm 4H
Viện Nghiên cứu và Phát triển nông nghiệp hữu cơ Á Châu
UBND Tỉnh An Giang
Tỉnh/ Thành phố
TS. Nguyễn Công Thành
ThS. Bùi Đình Đường; TS. Dương Văn Hây; ThS. Phan Đức Huy Nhã; ThS. Đỗ Trọng Nhân; CN. Nguyễn An Vil; ThS. Nguyễn Trọng Trung; ThS. Lê Thanh Bình; KS. Hồ Thị Lưu Ly; TS. Trần Thị Ngọc Bích
Khoa học nông nghiệp
01/09/2017
01/09/2020
2022
TP. Hồ Chí Minh
120
Kết quả đạt được tổng số diện tích đã triển khai thực hiện là: 273 ha thuộc các xã Lương An Trà, Vĩnh Phước, Tân Tuyến, Núi Tô và Tà Đảnh vượt diện tích yêu cầu là 100 ha. Nhưng chưa có được giấy chứng nhận hữu cơ quốc tế. Tuy nhiên, Vụ Hè Thu năm 2021 tiến hành Test mẫu trên diện tích 20 ha, thuộc ấp Tân Lập, xã Tân Tuyến, trên ruộng chủ hộ là các thành viên của HTX Nông Trang Hữu Cơ Thành Công, kết quả test mẫu 405 chỉ tiêu không có phát hiện một chất nào có vết trong sản phẩm (kèm theo trong phần phụ lục). Nếu không bị mùa dịch Covid đã làm được thủ tục cấp giấy chứng nhận hữu cơ quốc tế. Trong vụ ĐX 2021- 2022 trên diện tích 70 ha mở rộng diện tích cánh đồng lớn tại xã Tà Đảnh test mẫu 900 chỉ tiêu không có phát hiện một chất nào có vết trong sản phẩm, nhưng vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận vì điều kiện thiếu kinh phí đánh giá nên Nhóm thực hiện không chủ động kịp thời vụ. Phân tích mẫu đất có phát hiện Cadim (Cd), Chì (Pb) và Arsen (As) nhưng dưới mức cho phép. Mẫu nước không phát hiện có kim loại nặng. Mẫu sản phẩm lúa phát hiện vết kim loại nặng và có nhiễm tồn dư của một số hóa chất thuốc BVTV trong sản phẩm lúa. Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa vô cơ 2 vụ/năm: năng suất bình quân năm 7,04 T/ha; tổng thu nhập 68,269 tr.đ/ha/năm; lãi thuần 24,016 tr.đ/ha/năm; giá thành sản xuất 3260 đ/kg lúa; hiệu quả thu hồi đồng vốn 1,6 đồng (<2) thấp; lợi nhuận biên tế 33% chưa cao. Trong nghiên cứu của đề tài 4H những giống có năng suất cao phẩm chất tốt khuyến cáo sử dụng sản xuất theo qui trình hữu cơ là: OM 5451, ST 24, Hồng Ngọc Óc Eo và OM 4900. Giống đặc sản ST25 tuy năng suất thấp hơn đối chứng nhưng cũng sinh trưởng phát triển tốt, trong điều kiện hợp tác bao tiêu sản phẩm có giá cao thì vẫn có thể vận dụng sản xuất.
Đã tổ chức thành lập được HTX vào ngày 25/10/2019 lấy tên: “HỢP TÁC XÃ NÔNG TRANG HỮU CƠ THÀNH CÔNG” (Thanh Cong Organic Farm Cooperative). Có văn phòng đại diện thuộc xã Lương An Trà, Tri Tôn, An Giang. Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất lúa hữu cơ năng suất giảm so với sản xuất vô cơ khoảng 560 kg/ha/năm. Tổng thu nhập sản xuất 2 vụ/năm là 73,438 trđ/ha, còn vô cơ là 69,030 trđ/ha, cao hơn vô cơ 4,408 trđ/ha. Tổng chi phí sản xuất lúa hữu cơ thấp hơn vô cơ khoảng 3,036 trđ/ha/năm. Lãi thuần sản xuất lúa hữu cơ là 37,258 trđ/ha, so với sản xuất vô cơ là 29,814 trđ/ha/năm. Giá thành sản xuất lúa hữu cơ thấp hơn sản xuất vô cơ, tương ứng là 3.718 đ/kg và 3.835 đ/kg. Hiệu quả đồng vốn của sản xuất lúa hữu cơ bình quân năm là chấp nhận được (=2), còn sản xuất vô cơ chỉ thu hồi 1,8 đồng (<2) nên còn thấp. Đã tập huấn đào tạo được 20 học viên cán bộ kỹ thuật và 105 nông dân nắm được cơ bản về sản xuất lúa hữu cơ. Qua đề tài đã đăng 04 bài báo được xuất bản trên các Tạp chí có uy tín quốc tế. Vượt 02 bài của kế hoạch đề ra. Thực hiện đề tài đã đào tạo được 04 cán bộ kỹ thuật sau Đại học vượt yêu cầu kế hoạch đề ra (03 người).
4H; sản xuất hữu cơ; cánh đồng mẫu lớn
AGG-2023-003