
- Nghiên cứu đề xuất mô hình chính sách và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
- Xác định cơ cấu ký sinh trùng sốt rét trong máu người và phân biệt tái phát tái nhiễm bằng kỹ thuật phản ứng tổng hợp chuỗi Polymerase (PCR) tại tỉnh Gia Lai
- Phòng ngừa và điều trị chứng viêm tử cung heo nái sau khi sinh bằng viên thuốc đặt kháng sinh và sử dụng chế phẩm kích dục tố trên heo nái chậm động dục sau cai sữa
- Nghiên cứu cải tiến hệ thống hút bụi cho lò nung nhằm đảm bảo môi trường và nâng cao năng suất klanke
- Công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
- Nghiên cứu thực nghiệm và mô phỏng ứng xử chịu động đất của nút khung liên hợp thép- bê tông cốt thép
- Nghiên cứu ứng dụng thanh polymer cốt sợi thủy tinh trong việc sản xuất cấu kiện bê tông phục vụ công trình kè bờ sông và hồ tại Hải Phòng
- Nghiên cứu và ứng dụng quy trình sản xuất chả cá sạch không phụ gia từ một số loài cá biển tại Bến Tre theo công nghệ Nhật Bản
- Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam
- Hồ sơ sản phẩm của đề tài: Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật trồng rừng thâm canh cây Sồi Phảng (Lithocarpus fissus (Champex Benth) ACamus) và Gáo trắng (Neolamarckia cadamba (Roxb) Bosser) cung cấp gỗ lớn ở một số vùng trọng điểm



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
2024 - 04-NS-ĐKKQ
Nghiên cứu xây dựng và chuẩn hóa cơ sở dữ liệu công trình ngầm gắn với cấu trúc nền địa chất phục vụ quản lý phát triển không gian ngầm đô thị trung tâm thànhphố Hà Nội
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
UBND TP. Hà Nội
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TSKH. TRẦN MẠNH LIỂU
TS. Trần Thị Lựu, TS. Dương Thị Toan, TS. Phạm Nguyễn Hà Vũ, TS. Ngô Đăng Trí, TS. Trần Toàn Thắng, TS. Đoàn Huy Hiên; PGS.TS. Đỗ Minh Đức, TS. Nguyễn Quang Huy, TS. Nguyễn Văn Vũ, TS. Bùi Quang Hưng, TS. Hồ Thanh Sơn, ThS. Đỗ Trọng Quốc, KS. Nguyễn Văn Thương, CN.Tăng Tự Chiến, ThS. Vũ Hoài Đức, PGS.TS Mẫn Quang Huy, ThS. Nguyễn Công Kiên, ThS. Đặng Thị Thùy, ThS. Thái Hồng Anh, TS. Hoàng Thị Thu Hương, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Trực, ThS. Nguyễn Thanh Thủy, ThS. Nguyễn Thị Ngân, ThS. Nguyễn Trọng Thức, PGS.TS. Chu Văn Ngợi, ThS. Nguyễn Thanh Tuấn, ThS. Nguyễn Ngọc Linh; TS. Đào Văn Thịnh, TS. Lê Thị Thu Hiền.
10/2020
3/2023 gia hạn đến 6/2023
2023
Hà Nội
1. Đề tài đã thống nhất một số khái niệm và nội dung về chuẩn hóa dữ liệu công trình mặt, công trình ngầm và cấu trúc nền địa chất đô thị, trong đó:
- Chuẩn hóa dữ liệu CTM và CTN là hệ thống hóa công trình theo tính chất kết cấu, công năng sử dụng, quy mô, mức độ quan trọng, thông số kỹ thuật của công trình (phân
loại, phân cấp công trình), cùng với các dữ liệu địa danh, tên gọi, … (chuẩn hóa dữ liệu phi không gian).
- Chuẩn hóa dữ liệu không gian CTM và CTN bổ sung thêm tọa độ và các dữ liệu không gian được chuẩn hóa, nắn chỉnh, sửa lỗi topology từ các hệ thống khác nhau về
cùng hệ tọa độ (VN 2000) với các trường dữ liệu tương ứng.
- Cấu trúc nền địa chất là hệ thống sắp xếp không gian các lớp đất đá được phân chia chi tiết theo các tiêu chí đồng nhất tương ứng với tỷ lệ và mục tiêu nghiên cứu (trong
trường hợp cụ thể của đề tài là quy hoạch phát triển không gian ngầm đô thị).
- Phân vùng cấu trúc nền địa chất là phân chia lãnh thổ ra các đơn vị lãnh thổ nhỏ hơn ở các cấp bậc khác nhau theo các tiêu chí đồng nhất về cấu trúc nền.
- Chuẩn hóa dữ liệu cấu trúc nền địa chất, là phân chia môi trường địa chất thành các lớp đất đá theo các tiêu chí đồng nhất tương ứng và phân chia lãnh thổ thành các vùng lãnh thổ nhỏ hơn theo các tiêu chí đồng nhất về cấu trúc nền phục vụ cho quy hoạch phát triển KGN đô thị.
- Chuẩn hóa dữ liệu không gian về cấu trúc nền địa chất bổ sung thêm việc chuyển đổi, nắn chỉnh, sửa lỗi topology dữ liệu không gian cho toàn bộ các hình trụ hố khoan, mặt cắt, bản đồ sau khi đã được chuẩn hóa theo mô hình dữ liệu đã thiết kế từ các hệ thống khác nhau về cùng hệ tọa độ (VN 2000) Tiêu chí chuẩn hóa được xác định từ mục tiêu chuẩn hóa dữ liệu. Cùng một tổ hợp dữ liệu, nhưng với mục đích sử dụng khác nhau, có thể lựa chọn các tiêu chí tương ứng khác nhau, và kết quả chuẩn hóa khác nhau.
2. Đề tài đã thống nhất cơ sở khoa học và pháp lý về chuần hóa các dữ liệu CTM, CTN và cấu trúc nền địa chất, trong đó:
- Lý thuyết hệ thống Địa – kỹ thuật (HĐKT) được sử dụng làm cơ sở khoa học để chuẩn hóa dữ liệu. HĐKT phân chia thành 2 phụ hệ thống: phụ hệ thống kỹ thuật và phụ hệ thống môi trường địa chất (MTĐC). Trong đó phụ hệ thống kỹ thuật (bao gồm các CTM, CTN) thể hiện quy mô và bản chất tác động đến MTĐC, còn môi trường địa chất (MTĐC) phản ánh mức độ nhạy cảm của các lớp đất đá với các loại tải trọng tác động khác nhau từ phụ hệ thống kỹ thuật. Do vậy để nghiên cứu đánh giá hoạt động và trạng thái của HĐKT đô thị cần phải chuẩn hóa (hệ thống hóa) các yếu tố cấu trúc của phụ hệ thống kỹ thuật và môi trường địa chất đô thị theo các tiêu chí tương ứng.
- CTN, CTM được chuẩn hóa (hệ thống hóa) theo các tiêu chí phân loại, phân cấp công trình của hệ thống (luật, nghị định, thông tư, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng).
- Môi trường địa chất là một hệ thống (Địa hệ) có tính tổ chức cao. Dựa vào tính chất tổ chức cấp bậc của Địa hệ, có thể phân chia MTĐC thành các phụ hệ thống ở các cấp bậc
khác nhau theo các tiêu chí đồng nhất tương ứng về tuổi, về nguồn gốc, về thành phần khoáng vật, trạng thái và các chỉ tiêu phân loại (thành phần hạt, chỉ số dẻo,….vv) . Đó
chính là cơ sở khoa học để lựa chọn các tiêu chí chuẩn hóa dữ liệu cấu trúc nền địa chất. Cơ sở dữ liệu không gian được bổ sung thêm tọa đọ địa lý và các dữ liệu không gian khác
theo các tiêu chuẩn không gian địa lý trong và ngoài nước
3. Đề tài đã thu thập được khối lượng lớn tài liệu về CTM, CTN một số quận nội thành(4 quận nội thành), mà chủ yếu tập trung cho quận Hai Bà Trưng, đặc biệt thu thập được
khối lượng rất lớn tài liệu về cấu trúc nền địa chất cho 20 quận, huyện đô thị trung tâm Hà Nội, kế thừa được nhiều kết quả nghiên cứu có bản và khảo sát từ trước đến nay. Đã
bổ sung, hoàn thiện các số liệu thu thập bằng phân tích ảnh và khảo sát hiện trường bổ sung.
4. Các số liệu thu thập đã được hệ thống hóa, chuẩn hóa dữ liệu (phi không gian) theo các tiêu chí phân loại, phân cấp công trình và phân chia các lớp đất đá, phân vùng cấu
trúc nền:
- Các CTM, CTN thu thập dữ liệu tập trung ở quận Hai Bà Trưng, trong đó CTM là các công trình có phần ngầm sâu chiếm dụng KGN, bao gồm: Nhà cao tầng, các cầu giao
thông, các tuyến đường trên cao có móng sâu là hệ thống các cọc khoan nhồi.
- CTN, là các công trình: hạ tầng kỹ thuật ngầm (đường ống cấp nước, thoát nước, tuy nen, hào cống bể kỹ thuật), giao thông ngầm (hầm đường bộ, hầm cho người đi bộ), phần ngầm của các CTM (tầng hầm của nhà cao tầng, hệ thống cọc khoan nhồi, hệ thống các hố khoan khai thác nước ngầm). Các CTM, CTN được thể hiện trên các bản đồ 2D tỷ lệ 1: 2000 làm cơ sở để chuyển đổi, chuẩn hóa thành bộ CSDL không gian (3D) tương ứng.
- Nền địa chất đô thị Hà Nội được phân chia thành 19 lớp đất đá theo tiêu chí đồng nhất về tuổi – nguồn gốc – thành phần thạch học, trạng thái và các chỉ tiêu phân loại (trạng thái, độ hạt,…), phản ánh đặc điểm ứng xử và mức độ nhậy cảm với các loại tải trọng tác động trong các hoạt động xây dựng đo thị. Đề tài đã xây dựng các bản đồ, mặt cắt ĐCCT 2D phân bố không gian các lớp đất đó, tỷ lệ 1: 25 000. Cấu trúc nền được phân chia thành 5 kiểu, 16 phụ kiểu và 25 dang theo đặc điểm đồng nhất của cấu trúc nền. Đề tài đã xây dựng bản đồ cấu trúc nền đô thị trung tâm Hà Nội và
20 quân, huyện tương ứng, tỷ lệ 1: 25000, đánh giá sơ bộ mức độ thuận lợi, không thuận lợi cho xây dựng các công trình ngầm loại nông (từ 5 đến 15m), loại sâu (từ 15 đến 30m và sâu hơn). Đó là những cơ sở để chuyển đổi và chuẩn hóa bộ CSDL không gian về cấu trúc nền địa chất đô thị trung tâm Hà Nội.
5. Từ bộ CSDL (phi không gian) CTM, CTN và cấu trúc nền địa chất đã được chuẩn hóa, Đề tài đã bổ sung tọa độ, độ cao, độ sâu và các dữ liệu không gian khác, căn chỉnh, sửa
lỗi topology, chuyển đổi dữ liệu từ các tọa độ khác về tọa độ VN 2000 để xây dựng bộ CSDL không gian CTM, CTN và cấu trúc nền địa chất đô thị trung tâm Hà Nội. Đề tài đã
xây dựng mô hình 3D biến đổi địa hình bề mặt 19 lớp đất, các mặt cắt ĐCCT 3D tương ứng đô thị trung tâm Hà Nội,
Bộ CSDL không gian CTM, CTN và cấu trúc nền địa chất, bao gồm: bản đồ cấu trúc nền, các bản đồ phân bố không gian 19 lớp đất, các mặt cắt ĐCCT, các hình trụ hố khoan đi cùng và kết quả dánh giá sơ bộ mức độ thuận lợi của các loại cấu trúc nền trong xây dựng các CTN loại nông và loại sâu đô thị trung tâm Hà Nội chính là những khuyến cáo tốt cho quy hoạch xây dựng và quản lý phát triển không gian ngầm đô thị Hà Nội.
6. Đề tài đã xây dựng được phần mềm quản lý bộ CSDL không gian cho đề tài với mục đích là lưu trữ, cập nhập, truy xuất, hiển thị, trực quan hóa số liệu trên cả bản đồ 2D và
3D, tiện lợi sử dụng phục vụ chủ yếu cho công tác quy hoạch, quản lý và phát triển KGN đô thị Hà Nội.
7. Đề tài cũng đề xuất một số giải pháp quản lý, khai thác, sử dụng bộ CSDL không gian CTM, CTN và cấu trúc nền địa chất đô thị trung tam Hà Nội, bao gồm:
- Các giải pháp quản lý nhà nước về CSDL, mà chủ yếu là làm rõ hơn trách nhiệm của các Sở liên quan, các tổ chức, cá nhân khao thác sử dụng CSDL CTN gắn với cấu trúc
nền địa chất trong thông tư số 11/2010/TT – BXD về quản lý CSDL công trình ngầm đô thị
- Các giải pháp khai thác và sử dụng tích hợp liên ngành và hỗ trợ ra quyết định, mà chủ yếu là quy hoạch toàn diện đô thị, tối ưu hóa thiết kế, thi công các CTN trên cơ sở: i) Xây dựng các bản đồ phụ trợ về cấu trúc nền địa chất; ii) Đánh giá phân tích không gian ngầm; iii)Quy hoạch và thiết kế hạ tầng ngầm; iv) Tích hợp với quy hoạch mặt đất; v) Ứng phó với rủi ro và khác phục sự cố; vi) Quản lý tài nguyên và sử dụng đất.
- Một số giải pháp định hướng triển khai nhiệm vụ quy hoạch chung KGN đô thị mà chủ yếu là các giải pháp triển khai nhiệm vụ quy hoạch chi tiết tiếp theo không gian xây dựng ngầm đô thị trung tâm Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050, trên cơ sở quy hoạch chung đã được phê duyệt
dữ liệu không gian CTN đô thị gắn với cấu trúc nền địa chất;Thiết kế, mô hình hóa, chuẩn hóa, chuyển đổi và biên tập dữ liệu phục vụ xây dựng CSDL về hệ thống CTN, công trình liên kết bề mặt (CTM) đô thị trung tâm Hà Nội
2024 - 04/ĐKKQNV- SKHCN