
- Nghiên cứu quy trình công nghệ đồng trùng hợp ghép axit arylic lên tinh bột làm chất hút ẩm phục vụ dân sinh và y tế
- Nghiên cứu cơ sở lý luận thực tiễn và giải pháp công nghệ xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu phục vụ thi tuyển và thi nâng ngạch đối với công chức; thi tuyển và thi thăng hạng đối với viên chức tại Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia
- Nghiên cứu đánh giá chất lượng và hiệu quả triển khai đại trà chương trình và sách giáo khoa mới bậc tiểu học và trung học cơ sở trong phạm vi cả nước - Sách giáo khoa mới môn ngữ văn cấp tiểu học và trung học cơ sở
- Nghiên cứu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao tính an toàn và ổn định kinh tế trong vận hành hệ thống điện I
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo ổ đỡ sử dụng đệm từ trường (ổ từ)
- Tích hợp chế tạo hệ thống laser femto giây sợi quang độ ổn định cao
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện các tỉnh miền Trung đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính hiện nay
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo thiết bị tiết kiệm năng lượng PS-01/ESC công suất lớn
- Phát triển và hoàn thiện cơ chế hoạt động của các hình thức liên kết kinh tế giữa các thành phần kinh tế trong công nghiệp



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01C-08
2024- 71- NS-ĐKKQ
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến dậy thì sớm của trẻ em thành phố Hà Nội
Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
UBND TP. Hà Nội
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS. TRẦN NGỌC SƠN
TS. BS Ngô Thị Thu Hương, PGS.TS. BS Đỗ Đình Tùng, ThS. BS Trần Văn Quyết, BSCKI. Nguyễn Thị Kim Dung, ThS. BS Trần Thị Anh Thương, BS. Nguyễn Thị Thảo, ThS. Lê Thị Vân Anh, BSCKII. Nguyễn Thị Nga, ThS. BS Nguyễn Mạnh Hùng, ThS YTCC. Đinh Thị Minh, CN YTCC. Vũ Thị Mai Sao, ThS. Vũ Thái Sơn
7/2021
12/2023 gia hạn đến 6/2024
2024
Hà Nội
Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến dậy thì sớm của trẻ em thành phố Hà Nội, sau khi tiến hành sàng lọc cho 11.712 học sinh tiểu học tại 6 quận huyện gồm Hoàn Kiếm, Ba Đình, Nam Từ Liêm, Hà Đông, huyện Sóc Sơn, huyện Ba Vì, kết quả nghiên cứu thu được như sau:
1. Thực trạng DTS của trẻ em Hà Nội qua sàng lọc năm 2022- 2023
- Kết quả sàng lọc tại cộng đồng: tỷ lệ nghi ngờ DTS chung ở trẻ em Hà Nội là 4,2%.
- Kết quả sàng lọc tại cơ sở y tế: tỷ lệ DTS ở trẻ gái là 8,08%, ở trẻ trai là 0,02%.
- Tình trạng DTS theo nhóm tuổi: cao nhất ở nhóm 8 tuổi. Tỷ lệ theo nhóm tuổi 8:7:6 là 10,44%: 9,18%: 3,86%.
- Thực trạng DTS theo địa bàn nghiên cứu: vùng trung tâm là 35,17%, vùng đệm là 17,79% và vùng ngoại thành 47,04%.
- Thực trạng DTS ở trẻ em: có 489 trẻ được chẩn đoán DTS qua sàng lọc tại cộng đồng, có 233 (47,6%) trẻ đi khám và 256 (52,4%) trẻ không đi khám. Tỷ lệ trẻ điều trị bệnh DTS trung ương là 3,1%, có 37,1 % trẻ cần theo dõi tiến triển của dậy thì, trẻ chưa đủ hồ sơ chẩn đoán bệnh DTS trung ương, 7,6% trẻ được chẩn đoán DTS trung ương nhưng đi khám muộn nên không có chỉ định can thiệp bằng thuốc.
2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến dậy thì sớm ở trẻ em thành phố Hà Nội Có 51 trẻ được chẩn đoán và điều trị bệnh DTS và 133 trẻ là nhóm chứng có sự tương đồng về tuổi, giới và địa dư được phỏng vấn thu được kết quả sau:
- Tỷ lệ trẻ gái là 94,12%, trẻ trai DTS là 5,88%; Trẻ gái có nguy cơ DTS cao gấp 8,6 lần so với trẻ trai.
- Trẻ TC, BP, có liên quan DTS cao hơn nhóm chứng.
- Trẻ em bị DTS sinh ra ở các bà mẹ phải can thiệp hỗ trợ sinh sản là 11,76% cao hơn so với nhóm chứng 5,26%.
- Chưa xác định được mối liên quan giữa DTS với các yếu tố sử dụng sữa tắm/sữa rửa mặt, sản phẩm chăm sóc da, đồ ăn nhanh, uống sữa, uống nước ngọt, nước có gaz và thời gian ngủ của trẻ.
3. Quy trình sàng lọc DTS tại cộng đồng
- Quy trình sàng lọc gồm có 4 bước.
- Xây dựng được quy trình sàng lọc cho cha/mẹ và nhân viên y tế cơ sở sử dụng.
- Quy trình áp dụng tại cộng đồng có ý nghĩa thực tiễn, đối với trẻ gái với độ nhạy là 94,76%. Trẻ trai quy trình sàng lọc với độ chính xác là 14,29%.
- Áp dụng quy trình rộng rãi trong quần thể để sàng lọc với trẻ gái tại các trường tiểu học
Dậy thì sớm; trẻ em; thực trạng
2024 - 71/ĐKKQNV- SKHCN